KenhGiaiTriAz.Wap.Sh
Wapste Tiện Ích Giải Trí
HOMETruyệnGAME
Bộ sách: ĐẠO GIA KINH
TẢI 200 E-BOOK SÁCH THUỐC NAM BẮC ĐÔNG Y GIA TRUYỀN
CÂY SEN Những Bài Thuốc từ CÂY SEN Chữa Mất Ngũ, Suy Nhược Cơ Thể
Bài Thuốc từ CÂY SEN
Cây Sen là loại cây dễ sống ở vùng đồng bằng và trung du nước ta. Tuy sống vùi trong bùn lầy nhưng toàn cây cho ta nhiều vị thuốc có giá trị, đồng thời cho nguyên phụ liệu có giá trị đặc biệt trong đời sống hàng ngày.
Sen là loại cây dễ sống ở vùng đồng bằng và trung du nước ta. Tuy sống vùi trong bùn lầy nhưng toàn cây cho ta nhiều vị thuốc có giá trị, đồng thời cho nguyên phụ liệu có giá trị đặc biệt trong đời sống hàng ngày.
Sen thuộc họ sen súng, là cây mọc ở dưới nước, có thân hình trụ (ngó sen), từ đây mọc lên lá sen hình toả tròn, có cuống dài. Hoa to, màu trắng hay đỏ hồng, có nhiều nhị vàng và những lá noãn rời gắn trên một đế hoa hình nón ngược (gương sen). Các lá noãn về sau thành quả, mỗi quả chứa 1 hạt. Trong hạt có 1 chồi mầm (tâm sen).
Cây mọc hoang và được trồng ở vùng Đông Dương, Malaxia. Ở nước ta thường thu hái từ tháng 7 đến tháng 9. Các bộ phận của sen đều có giá trị trong sinh hoạt đời thường và làm thuốc:
Hạt sen.
Phần màu trắng bên trong vỏ cứng của quả và bỏ chồi mần bên trong, được gọi là liên tử. Trong hạt sen có nhiều tinh bột (60%), đường (raffinoza), chất đạm (16%), chất béo (2%), một số khoáng chất (canxi: 0,089%, photpho: 0,285%), các alcaloid với tỷ lệ thấp (lotusine, demethyl coclaurine, liensinine, isoliensinine. Hạt sen là thực phẩm cao cấp dùng cho người già yếu, trẻ em hoặc dùng làm các món ăn quý có chất lượng cao: mứt, chè sen; là phụ liệu cho nhiều món ăn dân tộc: phồng tôm.... Trong y học cổ truyền, hạt sen có vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ tỳ dưỡng tâm, sáp trường, cố tinh. Dùng làm thuốc bổ, chữa tỳ hư sinh tiết tả (ỉa chảy), di mộng tinh, băng lậu, đới hạ, mất ngủ, thần kinh suy nhược. Ngày 10 - 30g dạng thuốc sắc hay thuốc bột.
Tâm sen: Chồi mầm màu xanh ở giữa hạt, gồm 4 lá non gấp lại, gọi là liên tử tâm. Có chứa 5 alcaloid chính (liensinine, isoliensinine, nuciferine, lotusine, methylcorypaline), tỷ lệ 0,89% - 1,06%. Vị rất đắng, có tác dụng an thần nhẹ. Chữa sốt và khát nước, di mộng tinh, tim đập nhanh, huyết áp cao, hồi hộp hoảng hốt, mất ngủ. Ngày dùng 1,5 - 3g.
Gương sen.
Đế hoa hình nón ngược, đã lấy hết quả, gọi là liên phòng. Có 4,9% chất đạm, 0,6% chất béo, 9% carbonhyđrat và lượng nhỏ vitamin C. Có tác dụng tiêu ứ, cầm máu. Chữa các bệnh chảy máu: chảy máu tử cung, băng huyết, ỉa và đái ra máu, đau bụng dưới do ứ huyết. Trong các bài thuốc chữa băng huyết, rong huyết thường có liên phòng cùng các vị thuốc khác. Ngày dùng 10 - 15g.
Tua nhị sen: Là chỉ nhị của hoa sen đã bỏ phần nhị (hạt gạo), gọi là liên tu. Có nhiều tanin. Vị chát, tính ấm, có tác dụng sáp tinh, ích thận, thanh tâm, chỉ huyết. Dùng để chữa băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh, trĩ, bạch đới, đái dầm, đái nhiều; ngày 3 - 10g.
Nhị sen
Hạt gạo
: Hạt màu trắng ở trên tua nhị sen, đây là bao phấn, có hương thơm. Người ta thường chọn bông sen sắp nở, tách lấy hạt gạo để ướp chè. Chè tàu loại ngon, ướp hương sen này, pha với nước sương hứng trên các lá sen vào sáng sớm là thú vui ẩm thực tao nhã của người xưa.
Lá sen: Gọi là hà diệp. Có đến 15 alcaloid và chiếm 0,21 - 0,51%, chất chính là nuciferin (0,15%); ngoài ra còn có acid hữu cơ, tanin, vitamin C. Lá sen có vị đắng, tính bình, vào can tỳ vị; có tác dụng hạ huyết áp, an thần, thanh thử, lợi thấp, tán ứ, chỉ huyết. Lá sen dùng để gói cốm làm cho cốm dẻo và có hương thơm mát đặc biệt khó quên.
- Lá sen chữa say nắng kèm theo bụng phiền, miệng khát, họng khô, đái ít mà đỏ: Lá sen tươi 40g, rễ sậy tươi 40g, hoa bạch biển đậu 10g. Sắc nước uống.
- Lá sen tươi 20g giã nhỏ, ép lấy nước, thêm 1 chén nước nguội vào bã rồi ép lấy nước; trộn với nước ép trên cho uống. Trị thổ tả do trúng thử.
-Chữa các chứng xuất huyết: (trừ ứ, cầm máu):Lá sen tươi 80g, trắc bách diệp tươi 20g, lá ngải tươi 24g, sinh địa 40 . Giã vụn sau đó ngâm vào nước hoặc sắc lấy nước uống. Trị thổ huyết do táo nhiệt
Chữa viêm ruột, chảy máu dạ dàyvà các chứng chảy máu khác, ngày dùng 5 - 12g. Kinh nghiệm dân gian dùng lá sen chữa bệnh béo phì: Lá sen tươi hoặc khô: 1 lá, thái ngắn, hãm hoặc đun với 400 - 500ml nước trong 10 - 20 phút, mỗi sáng uống 1 ấm.
Tâm sen.
Mầm ngó sen:
Gọi là ngẫu tiết, có chứa tinh bột; 8% asparagin, arginin, trigonellin, tyrosinglucose; các vitamin: C, A, B, PP và một ít tanin. Vị ngọt chát, tính bình, vào kinh can tâm vị. Có tác dụng thu liễm cầm máu, tráng dương, an thần.
- Ngó sen 20g, cuống sen 12g. Sắc nước uống. Trị nôn ra máu.
- Ngó sen tươi 40 g, huyết dư thán 10g, sắc uống. Trị đái dắt ra máu.
- Ngó sen 20g, cỏ nhọ nồi 20g, bạch cập 16g, trắc bách diệp tươi 16g. Phơi khô hoặc sấy ở nhiệt độ thấp, nghiền thành bột mịn, thêm nước làm hoàn, mỗi hoàn 10g; ngày uống 3 viên với nước sôi để nguội. Trị chứng lao phổi ho ra máu hoặc khi nôn ra máu.
LIÊN TỬ
( Semen Nelumbinis Nuciferae)
Liên tử tức hạt sen, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh là hạt chín bỏ vỏ của cây sen ( Nelumbo nucifera Gaertn.).
Cây được trồng khắp nơi, ở nước ta mọc ở vùng ao đầm. Thu hái Sen vào các tháng 7 - 9, hái gương sen về lấy quả, bỏ vỏ phơi hay sấy khô làm thuốc.
Tính vị qui kinh:
Hạt sen vị ngọt sáp, tính bình, qui kinh Tâm, Tỳ, Thận.
Theo các sách thuốc cổ:
*.Sách Bản kinh: vị ngọt bình.
*.Sách Danh y biệt lục: hàn.
*.Sách Lôi công bào chế dược tính giải: nhập 3 kinh Tâm, Vị, Bàng quang.
*.Sách Bản thảo kinh sơ: nhập túc thái âm, dương minh kiêm nhập thủ thiếu âm.
*.Sách Bản thảo tân biên: nhập 4 tạng: Tâm Tỳ Can Thận.
Thành phần chủ yếu:
Hạt sen có các thành phần: Hydrat Carbon, protid, lipid, calci, phosphor, sắt, raffinose, oxoushinsunine, N-normepavine.
Tác dụng dược lý:
A.Theo Y học cổ truyền:
Liên tử có tác dụng bổ tỳ chỉ tả, ích thận, cố tinh, dưỡng tâm an thần. Chủ trị các chứng Tỳ hư cửu tả, thận hư, di tinh, hoạt tinh, đới hạ, bứt rứt hồi hộp, mất ngủ.
Trích đoạn Y văn cổ:
*.Sách Bản kinh:" bổ trung dưỡng thần, ích khí lực".
*.Sách Bản thảo thập di:" làm cho tóc đen, không già ( lệnh phát hắc, bất lão).
*.Sách Bản thảo cương mục:" giao tâm thận, hậu trường vị, cố tinh khí, cường gân cốt, bổ hư tổn, lợi nhĩ mục ( làm rõ tai sáng mắt), trừ hàn thấp, chỉ tỳ tả cửu lî, xích bạch trọc, phụ nữ băng trung đới hạ, các bệnh về huyết".
B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
Chất oxoushinsunine trong hạt sen có khả năng ức chế ung thư mũi họng.
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị tiêu chảy, lî mạn tính do tỳ hư:
*.Liên nhục 12g, Hoàng liên 5g, Đảng sâm 12g sắc uống.
*.Sâm linh Bạch truật tán ( Hòa tễ cục phương): Đảng sâm, Bạch linh, Bạch truật, Hoài sơn, Biển đậu, Liên nhục, Ý dĩ đều 10g, Cát cánh, Sa nhân, Trần bì đều 6g, Cam thảo 4g sắc uống hoặc làm thuốc hoàn tán uống.
2.Trị di tinh, hoạt tinh, băng lậu, đới hạ do thận hư:
*.Liên thực hoàn: Liên nhục, Ba kích, Phụ tử, Bổ cốt chỉ, Sơn thù, Phúc bồn tử, Long cốt lượng bằng nhau, tán bột mịn hồ làm hoàn, mỗi lần uống lúc đói 10g với nước muối nhạt.
3.Trị mất ngủ do suy nhược thần kinh thể tâm hỏa vượng:
*.Bài Táo nhân thang: Toan táo nhân, Liên tử, Viễn chí, Phục thần, Phục linh, Hoàng kỳ, Đảng sâm đều 10g, Trần bì 5g, Cam thảo 4g, sắc nước uống.
Liều lượng thường dùng và chú ý:
*.Liều thường dùng: 6 - 15g.
*.Trường hợp thực nhiệt và đại tiện táo bón không nên dùng.
LIÊN TỬ TÂM
( Tim sen)
Là tim sen ( mầm) nằm giữa hạt sen, vị đắng tính hàn, có tác dụng thanh tâm khử phiền, chỉ huyết sáp tinh. Dùng làm thuốc dược ghi trong sách Thực tính bản thảo ( đời cuối nhà Đường).
Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại: trong tim sen có asparagin và ít alkaloit chứng 0,06%, neulumbin 0,4 liensinin ( Dược tài học 1946), Isoliensinin, neferin, lotusin, methylcorypallin, pronuciferin ( Dược học tạp chí 1966, 86:75), demetylcoclaurin ( Chem. Pharm Bull 1970,18:2564).
Trên súc vật thực nghiệm, Liên tâm có tác dụng giãn mạch ngoại vi, hạ áp.
Trên lâm sàng, dùng trị chứng sốt cao mê man, chảy máu cam, phối hợp với Sinh địa, Mao căn, Tê giác để lương huyết chỉ huyết, dùng trị chứng thận hư hoạt tinh, di tinh phối hợp với Tang phiêu tiêu, Sa uyển tử, Kim anh tử .
Liều thường dùng: 1,5 - 3g sắc uống.
LIÊN TU
( Stamen Nelumbinis)
Còn gọi là Tua sen, thường dùng làm thuốc đưọc ghi đầu tiên trong sách Bản thảo hội tinh yếu với tên Kim anh thảo là tua nhị đực hoa sen bỏ hạt gạo phơi khô dùng.
Tua sen vị ngọt sáp, tính bình, tác dụng tanh tâm cố thận, sáp tinh chỉ huyết.
Dùng trị các chứng di tinh, mộng tinh, hoạt tinh, đái dầm, đái nhiều lần, thổ huyết, nục huyết, băng lậu, thường phối hợp với Sa uyển tử, Khiếm thực, Long cốt, Mẫu lệ. như bài Kim tỏa cố tinh hoàn ( Y phương tập giải) có các vị: Sa uyển tử, Liên tu, Mẫu lệ, Khiếm thực, Long cốt ( giấm nướng).
Liều thường dùng: 1,5 - 5g.
Trong Liên tu có chất Tanin và alkaloid.
LIÊN PHÒNG
( Receptaculum Nelumbinis)
Liên phòng là gương sen già bỏ hết hạt phơi khô làm thuốc đưọc ghi đầu tiên trong sách Thực liệu bản thảo đời Đường, còn có tên Ngẫu phòng, Liên túc xác.
Vị đắng sáp, tính ôn. Tác dụng tiêu ứ chỉ huyết.
Dùng trị các chứng băng lậu ra máu, tiểu có máu và nhiều chứng xuất huyết khác. Dùng cầm máu thường đốt thành than, thường phối hợp với các loại thuốc khác.
Liều thường dùng: 5 - 10g.
Thành phần chủ yếu có: protid ( 4,9%), chất béo 0,6%, carbon hydrate 9%, ít carotin, nuclein, vitamin C.
HÀ DIỆP
( Folium Loti)
là Lá sen dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Thực liệu bản thảo với tên Ngẫu diệp. Vị đắng tính bình.
Tác dụng thanh thư lợi thăng dương chỉ huyết.
Thường dùng trị chứng thử thấp mùa hè và chứng xuất huyết do nhiệt, trị chứng thử thấp thường phối hợp với Ngân hoa, Biển đậu hoa, Tây qua bì ( vỏ dưa hấu), Hậu phác hoa, trị xuất huyết thường phối hợp.
Liều dùng: 3 - 10g.
Trong lá sen có chừng 0,2 - 0,3% Tanin, một lượng nhỏ alkaloid gồm: nuciferin, nonuciferin, roemerin.
Trong cuống lá cũng có lượng nhỏ roemrin và nonuciferin.
LIÊN NGẪU
( Nodus Rhizomatis Loti)
Còn gọi là Ngó sen, có asparagin 2%, arginin, trigonelin, tyrosin, ete phosphoric, glucoza, vitamin C.
Ngó sen dùng làm thức ăn và thuốc cầm máu. Trị chứng đại tiểu tiện ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, tử cung xuất huyết. Ngày dùng 6 - 12g sắc uống.
THẠCH LIÊN TỬ
( Fructus Nelumbinis)
Thạch liên tử là củ quả sen có vỏ, thường dùng trị Lî cấm khẩu dưới dạng thuốc sắc. Liều dùng từ 6 - 12g.
Về TRANG CHỦ
Lượt xem:106.
SỔ TAY BÀI THUỐC NAM GIA TRUYỀN. TỪ CÂY NHÀ LÁ VƯỜN- Tác Giả: LÊ VĂN TUYÊN
Bí Mật Tư Duy Triệu Phú
Sách Thuốc Nam Kinh Nghiệm Chữa Bệnh Gia Truyền
Khám Phá Bí Mật Ngữ 12 Chòm Sao Trong Tình Yêu
Truyện Tình Yêu Hay
KHO TÀI LIỆU SÁCH THUỐC NAM ĐÔNG Y CŨ QUÝ
THÔNG TIN
ADMIN:Thông Tin Bản Quyền: LÊ VĂN TUYÊN- Sinh năm 1988- KHU ĐÔ THỊ GIẢI TRÍ CAO CẤP MỚI:- Xóm 10- Thôn Văn Quang- Xã Nghĩa Hương- Huyện Quốc Oai- Hà Tây- Hà Nội- VIỆT NAM
SĐT: 0336631403
SĐT: 0929668648

.Liên Hệ FACEBOOK:LÊ VĂN TUYÊN
Về TRANG CHỦ
Copyright 2014 © kenhGiaiTriAz.Wap.Sh

Snack's 1967