Duck hunt
KenhGiaiTriAz.Wap.Sh
Wapste Tiện Ích Giải Trí
HOMETruyệnGAME
Bộ sách: ĐẠO GIA KINH
TẢI 200 E-BOOK SÁCH THUỐC NAM BẮC ĐÔNG Y GIA TRUYỀN
Nội dung
1 VIÊM ĐẠI TRƯỜNG MẠN TÍNH
2 VIÊM GAN SIÊU VI
3 VIÊM GAN MẠN TÍNHVIÊM ĐẠI TRƯỜNG MẠN TÍNH
Đại Cương
Viêm đại trường mạn tính, còn gọi là viêm loét đại trường (kết trường) không đặc hiệu.
Đặc điểm chủ yếu của bệnh là tiêu chảy mức độ nặng nhẹ khác nhau có thể kèm theo đau bụng hoặc mót rặn, đau bụng có thể là âm ỉ hoặc đau quặn từng cơn, thường ở vùng bên trái bụng dưới, phân thường có máu mủ cũng có khi chỉ có máu.
Những triệu chứng khác có thể là chán ăn bụng đầy, buồn nôn hoặc nôn, người gầy, mệt mỏi có khi sốt nhẹ, thiếu máu. Có ít trường hợp trong quá trình bệnh lý có thể cơn bệnh nặng lên đột ngột, tiêu chảy 10-30 lần, sốt cao nôn nhiều, mất nước, rối loạn điện giải hoặc thủng ruột, điều trị không kịp thời có thể dẫn đến tử vong.
Nguyên nhân bệnh cho đến nay vẫn chưa rõ. Có thể có liên quan đến nhiễm vi khuẩn hoặc virút đường ruột, yếu tố tinh thần bị kích thích, nhạy cảm thức ăn hoặc phản ứng tự miễn của cơ thể.
Về chẩn đoán, chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng và kết quả soi chụp đại tràng, trực tràng (niêm mạc xung huyết, loét, chất máu mũi, niêm mạc biến dạng,
Nguyên Nhân
Theo YHCT, viêm đại trường thuộc phạm trù các chứng Tiết tả, Kiết lỵ, Hưu tức lỵ.
Nguyên nhân bệnh có thể do ngoại cảm lục dâm phong, hàn, thử, thấp, nhiệt gây tổn thương Tỳ Vị hoặc do ăn uống nhíều chất béo, mỡ, chất sống lạnh hoặc cay nóng nhiều, uống nhiều rượu gây thấp nhiệt nội sinh ứ trệ ở đại tràng, hoặc do tình chí tổn thương, can khí uất hại đến tỳ (can tỳ bất hòa) đều làm cho chức năng vận hóa của tỳ bị rối loạn sinh thấp nhiệt uất kết, khí trệ, huyết ứ nên sinh dau bụng, tiêu phân có máu mũi, tiêu chảy. Nếu bệnh lâu ngày, tái phát nhiều lần, tỳ dươnghư, ảnh hưởng đến thận dương hư, có các triệu chứng đau lưng, mỏi gối, chân tay lạnh, tiêu chảy thường vào lúc sáng sớm, gọi là chứùng Ngũ Canh Tiết Tả.
Biện Chứng
Trên lâm sàng thường gặp các thể bệnh sau:
1- Thấp Nhiệt: Thường gặp lúc bệnh mới bắt đầu hoặc lúc tái phát: sốt, đau bụng, tiêu chảy hoặc mót rặn, phân có máu mũi, rêu dày nhớt, mạch Hoạt Sác.
Điều trị: Thanh lợi thấp nhiệt. Dùng Cát Căn Cầm Liên Thang (Thương Hàn Luận): Cát căn, Hoàng cầm, Hoàng liên, Chích thảo) hoặc Bạch Đầu Ông Thang gia giảm (Bạch đầu ông 16g, Tần bì 12g, Hoàng liên 4g, Hoàng bá 12g, Mộc hương 4g, Xa tiền tử 20g, Cát căn 16g).
Nhiệt thịnh thêm Hoàng cầm, Kim ngân hoa; Thấp nhiều thêm Hậu phác, Thương truật.
2. Can Tỳ Bất Hòa: Tiêu chảy thường xảy ra sau khi bị kích động tinh thần, đau bụng, tiêu xong hết đau kèm theo ngực bụng đau tức, chán ăn, có thể ợ chua, bụng sôi hoặc phân xanh, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Huyền nhỏ.
Điều trị: Sơ Can, hòa Vị. Dùng Thống Tả Yếu Phương gia giảm (Phòng phong, Bạch truật, Bạch thược, Sài hồ đều 12g, Ý dĩ 16g, Tiêu Sơn tra 12g, Trần bì 8g).
Bụng dưới đau nhiều do khí trệ thêm Hương phụ (chế), Tiểu hồi hương. Bụng đau quặn thêm Đan sâm, Ngũ linh chi để hoạt huyết, chỉ thống.
3. Tỳ Hư: thường đau bụng, xoa ấn thì dễ chịu, người mệt mỏi, chán ăn, tiêu chảy dễ tái phát, phân sống, lưỡi bệu, rêu lưỡi dày, mạch Trầm, Nhược.
Điều trị: Bổ tỳ, tiêu thực. Dùng Sâm Linh Bạch Truật Tán gia giảm (Nhân sâm 8g, Bạch truật, Hoài sơn, Bạch linh, Bạch biển đậu đều 12g, Liên nhục, Cốc nha, đều 12g, Môc hương 4g, Sa nhân 8g).
Tiêu chảy lâu ngày làm sa trực tràng (lòi dom): dùng Bổ Trung Ích Khí Thang gia giảm ((Tỳ Vị Luận): Nhân sâm, Hoàng kỳ, Bạch Truật, Cam thảo Đương quy, Trần bì, Thăng ma, Sài hồ) để bổ khí, thăng đề.
4. Thận Hư: Tiêu chảy kéo dài lâu ngày, bệnh nhân sợ lạnh, sắc mặt tái nhợt, lưng đau, gối mỏi, tai ù hoặc thính lực giảm, tiêu chảy thường vào lúc sáng sớm (ngũ canh tả), lưỡi bệu, rêu trắng, mạch Trầm Tế Nhược.
Điều trị: ôn thận, sáp trường. Dùng Tứ Thần Hoàn gia vị (Chế Phụ tử (sắc trước), Nhục đậu khấu, Bổ cốt chỉ, Xích thạch chi đều 12g, Ngô thù du 5g, Hậu phác 10g, Gừng lùi 6g.
Phối Hợp:
Thuốc Thụt
Dùng đơn thuần hoặc kết hợp với thuốc uống. Có thể dùng các bài sau:
1- Hương Liên Hoàn: Mộc hương, Hoàng liên đều 10g, sắc với 300ml nước còn 100ml, dùng thụt vào đại trường trước khi đi ngủ, làm liên tục 7 – 10 ngày (10 ngày là một liệu trình).
2- Bạch đầu ông, Bạch hoa xà thiệt thảo, Hoàng liên, Xích thược, Bạch thược đều 15g. Sắc với 600ml nước còn 200ml, thụt lưu trước lúc đi ngủ 7 – 10 ngày (10 ngày là một liệu trình).
3- Minh Phàn Hợp Tễ (của Lưu Tư Mão) Minh phàn, Thương truật, Khổ sâm, Hòe hoa đều 15g, Đại hoàng 10g, sắc với 300ml nước còn 100ml, dùng thụt lưu vào đại trường mỗi tối khi đi ngủ, 7 – 10 ngày.
Tác giả dùng trị 359 trường hợp, khỏi 299 ca, có kết quả 49 ca, không kết quả 7 ca. Tỉ lệ có kết quả 98%).
4- Thổ Khổ Thang (của Lý Chúc Trợ): Thổ đại hoàng 30g, Khổ sâm 30g, Bạch cập, Địa du (than), Đỗ trọng (than) đều 10g. Sắc với 600ml nước còn 100ml. Lúc thuốc còn nóng khoảng 37 – 39o, dùng ống thụt hậu môn, đưa vào sâu 20cm, bơm thuốc vào từ từ. Giữ thuốc trong 12 giờ. 20 ngày là một liệu trình, nghỉ 5 ngày lại tiếp tục.
Đã trị 31 ca, khỏi 25 ca, tốt 5 ca, không kết quả 1 ca. Tỉ lệ kết quả 96,7%).
+ Lưu Ký Nô Tiễn (Khương Hán Dân, bệnh viện nhân dân huyện Hoài Âm, tỉnh Giang Tô, TQ): Lưu ký nô, Phá cố chỉ, Nữ trinh tử, Ngô thù du, Xa tiền tử, Trạch tả, sắc nước uống.
Thấp nhiệt thêm Kha tử, Hoàng liên, Cát cánh. Hư hàn thêm Đảng sâm, Nhục đậu khấu.
- Kết quả lâm sàng: Trị 46 ca, khỏi (hết triệu chứng, phân thành khuôn, số lần bình thường, xét nghiệm phân không có máu (sinh hóa) và mũi, theo dõi l năm không tái phát) 39 ca, tỷ lệ 85%, cơ bản khỏi (triệu chứng hết, phân gần thành khuôn, tiêu 2-3 lần\ngày, phân không máu mũi) 4 ca, tỷ lệ 8,6%, có tiến bộ tốt (hết đau bụng, hết máu mũi trong phân, phân sệt ngày số lần đại tiện giảm, phản ứng máu phân (âm tính) 3 ca, tỉ lệ 6,4%. Bình quân uống 28,5 thang.
+ Bổ Tỳ Thông Dụng Phương (Trương Tường Đức): Hoàng kỳ, Đảng sâm, Bạch truật, Bạch linh, Sơn dược, Bạch thược, Sơn tra, Mộc hương, Sa nhân, Cam thảo, sắc uống.
Gia giảm: Tỳ hư thấp nhiệt thêm Bạch đầu ông, Hoàng liên, Sinh Hoa hoè. Tỳ thận hư thêm Phá cố chỉ, Ngũ vị tử, Nhục đậu khấu, Ngô thù du. Tỳ hư Can uất thêm Binh lang, Mộc qua, Phòng phong. Hàn nặng thêm Phụ tử, Can khương. Tiêu phân có máu thêm Địa du (sinh), Đại hoàng (sinh). Tiêu chảy lâu ngày không khỏi thêm Anh túc xác, Xích thạch chi. Táo bón thêm La bặc tử, Hỏa ma nhân. Huyết hư thêm Đương qui, A giao. Mất ngủ thêm sao Táo nhân, sinh Mẫu lệ. Khớp đau thêm Quế chi, Uy linh tiên. Gan to thêm Sài hồ, Đơn sâm, Miết giáp.
Kết quả lâm sàng: Trị 40 ca, ổn định trước mắt (hết triệu chứng lâm sàng, soi niêm mạc đại trường hồi phục bình thường hoặc thành sẹo) 28 ca, ổn định một phần (lâm sàng triệu chứng cơ bản hết, niêm mạc đại trường viêm nhẹ) 10 ca, không kết quả 2 ca.
Tỉ lệ kết quả 95%.
+ Cúc Du Phương (Lưu Đính Thanh, bệnh viện 183 Giải phóng quân, TQ): Cúc hoa, Địa du, Thập đại công lao đều 15g, Khổ sâm, Hoàng cầm, đều 9g. Mỗi tối sắc nước thụt lưu đại tràng, 1 liệu trình 15 lần.
Kết quả lâm sàng: Trị 55 ca, khỏi lâm sàng 3 ca, tốt 17 ca, không kết quảù 3 ca. Số bệnh nhân khỏi được điều trị từ 15-30 lần.
+ Hoàng Ngân Ý Tra Thang (Bệnh viện Trung y huyện Hoàng Cương, Hồ Bắc): Hoàng kỳ 30g, Ngân hoa than (hòa uống) 10g, Ý dĩ, Sơn tra đều 15g, Đảng sâm, Sơn dược, Bạch linh, Bạch thược đều 10g, Mộc hương, Cát cánh, Cam thảo đều 6g, Sa nhân (cho vào sau) 3g, sắc uống.
Kết quả: Bài thuốc gia giảm theo biện chứng trị 36 ca, ổn định 25 ca, ổn định một phần 8 ca, không kết quả 3 ca, tỉ lệ có kết quả 91,6%.
Gia Vị Tứ Thần Thang (Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng): Bổ cốt chỉ 12 g, Ngô thù du 6g, Nhục đậu khấu 6g, Ngũ vị tử 6g, Bạch truật 10g, Phục linh 10g, Hoàng kỳ 12g, Đảng sâm 12g, Trần bì 6g, Ô mai 3 quả, Thạch lựu bì 6g, Phụ tử 6g, Quế chi 6g. Sắc uống mỗi ngày 1 tháng.
TD: Ôn bổ mệnh môn, kiêm ôn tì vị, sáp tràng. Trị ruột viêm mạn tính thể Tì thận dương h­ư.
Hiệu quả lâm sàng: Lấy "Gia Vị Tứ Thần Thang" làm chủ, khi dùng có phần gia giảm. Đã từng chữa nhiều ca viêm ruột mạn, thông thường dùng 3 - 6 thang là khỏi.
Bàn luận: Trong bài thuốc dùng Bổ cốt chỉ, Phụ tử để bổ mệnh môn, tráng thận dương; Ngô thù du, Quế chi, Nhục đậu khấu, Bạch truật, Đảng sâm, Hoàng kì, Trần bì, Phục linh để ôn tì vị, trợ tiêu hoá, thăng thanh giáng ngọc; Ngũ vị tử, Ô mai, Thạch lựu bì để liễm trường, chỉ tả, làm cho dù đi tiêu lâu ngày cũng có thể dứt.
Khổ Sâm Thang (Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng): Khổ sâm 6 - 9g, Đ­ương qui 10g, Xích th­ược 12g, Đại hoàng (chế) 6-9g, Mộc hương (nư­ớng) 9g, Hải tảo 15g, Đào nhân 9g, Xuyên phác 5g, Bạch truật (sống) 10g. Sắc uống mỗi ngày 1 tháng. Đại tiện lỏng thêm Sơn tra nhục 10g. Đại tiện bí thêm Đại ma nhân 12g.
Tác dụng: Hành khí hóa ứ, thêm thấm thấp nhuyễn kiên. Trị ruột viêm mạn tính thể khí trệ thấp trở.
Những bài thuốc kinh nghiệm đơn giản:
- Xa tiền thảo 40g, Rau sam 80g sắc nước uống.
- Vỏ quả Thạch lựu 1 quảù, đường đỏ 40g, sắc uống.
Bệnh Án Viêm Ruột Mạn Tính
(Trích trong Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng)
Chu X, nam, 30 tuổi, công nhân. Hơn 3 năm lại đây, ngày đêm ngâm ngẩm đau bụng, tiêuu chảy mỗi ngày 5 - 6 lần, đã chữa nhiều mà không khỏi. Chẩn đoán là viêm ruột mạn tính, từng đến bệnh viện tiêm tĩnh mạch Chloramphenicol, lại uống Tứ Thần Hoàn, hơn 100 thang Phụ Tử Lý Trung Hoàn, Thang, nhưng bệnh lúc đỡ lúc lại nặng, mãi mà không khỏi. Bệnh nhân thân thể gầy còm, sợ rét, tay chân lạnh, không muốn ăn, ăn xong là đi lỏng, chất lưỡi non, rêu trắng dầy, mạch Trầm Trì Tế Nhược, thuộc chứng Tì Thận Dương Hư, không có sức vận hóa. Tì vị hư­ thì không tiêu hóa thức ăn, vận hóa chất tinh vi được. Tì thận dương hư­, thì âm thủy không hóa lâu dần thành ra đi tiêu lúc canh năm, bệnh không dứt sẽ tiến tới chứng hoạt thoát. Chứng tỏ khí của tì vị vận hóa bất thường, vị khí cực hư­. Điều trị: nên bổ hư,­ ôn trung, sáp trường cố thoát. Cho uống 5 thang bài Chân Nhân D­ưỡng Tạng Thang, sau khi dùng thuốc chứng đau bụng và đi tiêu lúc canh năm có chuyển biến tốt rõ rệt, nhưng ngày vẫn đi lỏng 1-3 lần. Bài thuốc đã có công hiệu, dùng nguyên phương thêm Phụ phiến 6g, Bổ cốt chỉ 10g, để ôn bổ thận dương, ích tì, cố thoát, dùng liền 10 thang.
Uống thuốc xong, tay chân trở nên ấm, tiêu lỏng ngừng, đại tiện đã bình thường, ăn uống tăng lên. Vì vậy bỏ vị Can khương, cho uống tiếp 10 thang nữa để củng cố hiệu quả. Hai tháng sau thăm lại mọi thứ đều tốt.
VIÊM GAN SIÊU VI
Viêm gan siêu vi được coi là bệnh lây lan thường gặp. Tỉ lệ phát bệnh khá cao, tính chất lây truyền mạnh và đường lây cũng phức tạp.
Hiện nay, người ta tìm thấy có 5 loại siêu vi gây viêm gan:
+ Viêm gan Siêu vi A.
+ Viêm gan siêu vi B.
+ Viêm gan siêu vi không A không B (HNANB).
+ Viêm gan siêu vi D.
+ Viêm gan siêu vi E.
Nhưng ba loại đầu thường gặp hơn.
Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của bệnh là mệt mỏi, chán ăn, sợ mỡ, nôn hoặc buồn nôn, vùng gan đau hoặc đầy tức vùng thượng vị, nhiều bệnh nhân vàng da và sốt, gan to ấn đau kèm theo suy giảm chức năng gan... Nguồn bệnh là người bệnh và người mang vi rút. Đường lây viêm gan siêu vi A chủ yếu là đường tiêu hóa (qua miệng), viêm gan siêu vi B và viêm gan siêu vi không A không B chủ yếu là đường máu (tiêm, châm, phẫu thuật, vết thương chảy máu...).
Nguyên Nhân Theo YHCT
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng của viêm gan siêu vi thì bệnh thuộc phạm trù các chứng Hoàng Đản, hoặc Hiếp Thống.
Theo YHCT, nguyên nhân bệnh chủ yếu là do cảm nhiễm thấp nhiệ bên ngoài, uất kết ở Tỳ Vị, chức năng vận hóa rối loạn gây nên chán ăn, đầy bụng, ảnh hưởng đến Can Đởm, gây nên khí huyết ứ trệ, ha sườn đau, bụng đầy, mật ứ, miệng đắng.Thấp nhiệt thịnh nung đốt bì phu sinh ra vàng da (hoàng đản).
Ăn uống không điều độ, uống nhiều rượu cũng làm tổn thương Tỳ Vị, thấp nhiệt nội sinh, nung nấu Can, Đởm dẫn đến vàng da, đau sườn, mệt mỏi, chán ăn.
Ngoài ra, người bệnh do cảm phải tà khí dịch lệ sinh ra nhiệt độc công phá bên trong làm cho phần vinh, huyết bị tổn thương. Nhiệt độc thãm vào Tâm bào gây nên hoàng đản cấp, sốt cao, mê man, nói sảng, chảy máu cam, tiêu ra máu...
Chẩn Đoán
1. Chẩn đoán xác định theo:
a. Yếu tố dịch tễ: tình hình dịch bệnh, tiếp xúc bệnh nhân, lịch sử truyền máu, chích thuốc, châm cứu, nhổ răng...
b. Triệu chứng lâm sàng: chán ăn, rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi, vàng da, gan to, vùng gan đau...
c. Hội chứng hủy hoại tế bào gan: Transaminase tăng: GPT (ALT) tăng nhiều hơn GOT (AST) tăng rất cao gấp 5- 10 lần trị số bình thường.
d. Tìm chứng cớ nhiễm vi rút: HBSAG (kháng nguyên bề mặt của vi rút viêm gan B) dương tính trong HBV, còn đối với HAV thì phân lập vi rút trong phân và xuất hiện IGM kháng HAV trong huyết thanh.
e. Các phương pháp kiểm tra gan bằng siêu âm và sinh thiết gan.
2. Chẩn đoán phân biệt và chú ý:
a. Viêm gan thời kỳ đầu và thể không vàng da: dễ bị bỏ qua do nghĩ viêm họng, cảm mạo, rối loạn tiêu hóa.
Cần hỏi kỹ lịch sử tiếp xúc và tình hình dịch bệnh.
b. Viêm gan do nhiễm độc, nhiễm trùng trong các bệnh thương hàn, viêm ruột do trực khuẩn coli gây vàng da, SGOT, SGPT máu tăng nhưng sốt kéo dài, có triệu chứng riêng của bệnh.
c. Vàng da do bệnh xoắn trùng: có ban chẩn, cơ bắp đau, anbumin niệu, xoắn trùng trong máu, thử nghiệm ngưng kết huyết thanh dương tính.
d. Vàng da do tắc mật: tắc mật ở người lớn thường do sạn ống mật, u đầu tụy có triệu chứng riêng, cần cảnh giác.
e. Vàng da do nhiễm độc thuốc: Chú ý hỏi tiền sử dùng thuốc như dùng thuốc có Thạch tín, Rimifon, Chlorproilazin, thuốc chống ung thư...
f. Đau bung cấp do viêm gan cần phân biệt với viêm ruột thừa, giun chui ống mật, giun đường ruột...
g. Ung thư gan: người gầy, gan to nhanh, đau nhiều.
Tiên Lượng
Viêm gan do vi rút A nếu có chế độ nghỉ ngơi, chăm sóc ăn uống tốt thường được hồi phục trong vòng 10-15 ngày, ít khi kéo dài. Viêm gan vi rút B dễ chuyển thành mạn tính, một số ít tiến triển thành xơ gan rất ít trường hợp chuyển thành ung thư gan.
Điều Trị Bằng YHCT
Theo YHCT, viêm gan vàng da thuộc phạm trù chứng Hoàng đản, phép trị chính là: Thanh nhiệt trừ thấp, lương huyết, giải độc (đối với viêm gan cấp, thể tối cấp), sơ can, kiện tỳ, hòa vị, tiêu thực (đối với thể không vàng da, thời kỳ hồi phục), hoạt huyết, hóa ứ (đối với viêm gan mạn, xơ gan). Tùy theo tính chất bệnh mà dùng phép trị thích hợp.
VIÊM GAN CẤP
Thường gặp 3 thể:
+ Thấp Nhiệt Thịnh: Da mắt vàng tươi, bứt rứt khó chịu, người nóng, bực tức, chán ăn miệng đắng khô, bụng đầy hoặc nôn, buồn nôn, mệt mỏi, ngứa hoặc không, tiểu ít vàng như nước vối, táo bón, rìa lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt, mạch Huyền Hoạt, Sác hoặc Nhu Sác.
Điều trị: Thanh lợi thấp nhiệøt. Dùng bài Nhân Trần Cao Thang gia giảm: Nhân trần 40g, Chi tử 12g, Sinh Đại hoàng 8g (cho vào sau), Bồ công anh, Thổ phuc linh đều 10g, sắc uống.
Trường hợp thấp năïng thêm Hậu phác, Thương truật, Trạch tả. Nhiệt thịnh thêm Hoàng bá, Thạch cao.
+ Nhiệt Độc Thịnh (Thể nặng và rất nặng): khát, bứt rứt, vàng da nặng lên rất nhanh, ngực bụng đầy tức, táo bón, tiểu vàng đỏ, nặng thì hôn mê, nói sảng, co giật, tiêu tiểu có máu, lưỡi đỏ thẫm, rêu vàng nhớt, khô, mạch Hoạt Sác.
Điều trị: Thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, cứu âm. Dùng bài Tê Giác Địa Hoàng Thang hợp Nhân Trần Cao Thang gia giảm: Tê giác 30g (tán bột mịn, hòa thuốc uống), Sinh địa 20g, Xích thược 12g, Đơn bì 12g, Chi tử 12g, Nhân trần 16g, Bản lam căn 40g, Thạch hộc 12g.
Nếu sốt cao mê man: thêm An Cung Ngưu Hoàng hoặc Chí Bảo Đơn để thanh tâm, khai khiếu.
+ Can Vị Bất Hòa (thể viêm gan không vàng da, thời kỳ hồi phục): mạn sườn đau tức, bụng trên đầy hơi, buồn nôn hoặc nôn, ợ hơi, miệng đắng, chán ăn, chất lưỡi đỏ nhợt, mạch Huyền.
Điều trị: Sơ Can, hòa Vị. Dùng bài Sài Hồ Sơ Can Tán gia giảm: Sài hồ, Bạch thược, Hương phụ đều 12g, Chỉ xác, Trần bì, Xuyên khung, Chích thảo đều 6g.
Có triệu chứng thấp nhiệt thêm Hoàng bá, Nhân trần. Ngực đau nhiều thêm Uất kim. Nôn, buồn nôn thêm Gừng tươi, Bán hạ, Trúc nhự. Trường hợp có triệu chứng Tỳ hư, dùng bài Tiêu Dao Tán gia giảm.
VIÊM GAN MẠN TÍNH
Thường gặp 2 thể:
1- Can Tỳ Bất Hòa: bệnh nhân không sốt, da không vàng hoặc vàng nhẹ, gan còn sờ được dưới bờ sườn, mạn sườn đầy tức hoặc ấn đau, chán ăn, đầy bụng, rối loạn tiêu hóa, rêu lưỡi dày nhớt, mạch Huyền Hoạt.
Điều trị: Sơ Can, kiện Tỳ. Dùng bài Tiêu Dao Tán gia giảm: Đương quy, Sài hồ, Bạch truật, Bạch linh, Hà thủ ô, Uất kim 12g đều 12g, Bạch thược 20g, Đan sâm, Trần bì, Hậu phác 8g, Cam thảo 4g, Gừng tươi 3 lát, sắc uống.
Bệnh nhân mệt mỏi nhiều thêm Nhân sâm 8g (hoặc Đảng sâm 12g), huyết kém hay chóng mặt, mắt mờ thêm Tang thầm, Kỷ tử. Sắc da còn vàng thêm Nhân trần, Chi tử.
2. Khí Huyết Ứ Trệ: Sắc mặt kém tươi nhuận, môi thâm tím, gan to, ấn đau, mạn sườn đau tức, lưỡi tím hoặc có điểm ứ huyết, rêu vàng, mạch Huyền Sáp hoặc Trầm Khẩn.
Điều trị: Hoạt huyết, hóa ứ. Dùng bài Huyết Phủ Trục Ứ Thang gia giảm: Đương quy, Sinh địa, Đan sâm, Xuyên Ngưu tất, Bạch truật, Sài hồ, Uất kim đều 12g, Bạch thược, Xích thược đều 10g, Xuyên khung, Đào nhân đều 8g, Hồng hoa 6g, Trần bì, Hậu phác đều 8g.
Gan to cứng thêm Miết giáp, Mẫu lệ; Bụng đầy hơi thêm Mộc hương, Sa nhân; Vùng gan đau nhiều thêm Nhũ hương, Một dược. Trường hợp khí hư thêm Nhân sâm (hoặc Đảng sâm), Hoàng kỳ.
Bệnh viêm gan siêu vi tuy trên lâm sàng thường gặp các thể trên đây nhưng thường lẫn lộn vì vậy cần chú ý khi biện chứng luận trị.
Những Điều Cần Chú Ý Trong Điều Trị Bệnh Viêm Gan Siêu Vi
Bệnh nhân cần có chế độ sinh hoạt điều độ, nghỉ ngơi đầy đủ, không lao động trí óc hoặc chân tay quá sức gây mệt mỏi. Về chế độ ăn, cần dùng các thức ăn dễ tiêu như rau đậu, trái cây, sữa, cá, thịt nạc, cũng không nên ăn nhiều vì thịt là loại thức ăn khó tiêu đối với người đau gan, rất hạn chế ăn các chất dầu mỡ. Không ăn các chất cay nóng như ớt, tiêu, rượu, thuốc lá... Lúc chức năng gan kém cần thận trọng lúc dùng thuốc trụ sinh hoặc các loại thuốc cổ truyền có độc như Phụ tử, Ô đầu, Nhũ hương, Một dược, Tam lăng, Nga truật...
Bệnh nhân viêm gan siêu vi A thời kỳ cấp tính nên nằm viện cách ly ít nhất 30 ngày sau khi phát hiện vàng da, bệnh chưa khỏi thời gian cách ly dài hơn.
Bệnh nhân viêm gan siêu vi B và không A không B phải chú ý vô khuẩn kỹ các dụng cụ tiêm chích, châm và tốt nhất là các dụng cụ điều trị phải dùng riêng.
Nhân viên y tế phải thực hiện tốt chế độ cách ly để bảo vệ cho bệnh nhân và tự bảo vệ cho mình.
Kinh Nghiệm Dùng Thuốc Điều Trị Viêm Gan Siêu Vi
Vàng da: là triệu chứng thường gặp, trong YHCT chia làm 2 loại:
1- Dương Hoàng: thường gặp trong giai đoạn bệnh cấp, màu vàng tươi, thường kèm táo bón. Rêu lưỡi vàng dày thuộc nhiệt chứng, thực chứng. Dùng phép trị thamh nhiệt lợi thấp là chủ yếu.
2- Âm Hoàng: gặp trong viêm gan mạn, màu vàng xạm, thường kèm tiêu lỏng, lưỡi nhợt, rêu dày, thuộc hàn chứng, hư chứng. Dùng phép ôn hóa hàn thấp là chính.
Vàng da thường đi kèm với huyết ứ, khí trệ, âm hư, huyết hư, lúc trị cần chú ý kết hợp hành khí, hoạt huyết, dưỡng âm (dưỡng huyết). Trị vàng da dùng vị Nhân trần là chủ dược, đối với dương hoàng, lúc bắt đầu dùng liều cao 30-60g, kết hợp với thuốc giải biểu, lợi tiểu, thông tiện, lý khí, thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, phương hương hóa trọc, có kết quả tốt. Sau 1-2 tuần lượng Nhân trần nên giảm và dùng các loại thuốc có vị ngọt, tính hàn để tư âm, thanh nhiệt như Sinh địa, Hoạt thạch, Cát căn, Thạch hộc... kết hợp thuốc lợi tiểu như Bạch linh, Trư linh, Trạch tả có kết quả tốt. Đồng thời tùy tình hình bệnh nên dùng thêm thuốc ôn dương, kiện tỳ, dưỡng huyết, hoạt huyết, tư dưỡng can âm.
Vùng gan đau và gan to: Vùng mạn sườn đau theo YHCT có thể là can khí uất kết, can huyết ứ trệ, can đởm hỏa thịnh, can âm (huyết) bất túc. Nếu vùng gan đau tức lúc đau lúc không là do can khí uất thì phép trị là sơ can, giải uất. Nếu là vùng đau cố định, ấn vào đau tăng, vùng gan đau tức là do nhiệt độc thịnh, cần thanh nhiệt giải độc. Nếu vùng gan đau như dao đâm, đau cố định là do khí trệ, huyết ứ, cần hoạt huyết, hóa ứ. Nếu vùng gan đau âm ỉ, lúc mệt đau tăng, xoa dễ chịu là do âm huyết hư nên dưỡng can huyết, thường dùng bài Kim Linh Tử Tán (Xuyên luyện tử, Diên hồ sách).
Trường hợp gan to, YHCT cho là chứng Tích Tụ, dùng thuốc hoạt huyết, lý khí, hóa tích, dưỡng huyết, nhuyễn kiên, tán kết như Đan sâm, Xích thược, Đương quy, Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa, Miết giáp, Mẫu lệ, Hạ khô thảo, Khương hoàng, Bối mẫu,
Trạch lan, Bạch cương tàm...
Bụng đầy: thường nguyên nhân là ớ can, tỳ, vị. Ăn xong đầy bụng là can vị bất hòa thì sơ can, hòa vị. Bụng đầy liên tục là tỳ hư thấp trệ, cần kiện tỳ lợi thấp.
Sốt nhẹ kéo dài: có thể gặp trong 3 trường hợp sau:
+ Nếu sốt kèm theo bứt rứt, còn vàng da, rêu lười vàng là còn thấp nhiệt nên dùng bài Đơn Chi Tiêu Dao Tán.
+ Nếu sốt vào chiều kèm theo lòng bàn chân tay nóng, ra mồ hôi trộm, lười thon đỏ là âm hư nên dùng bài Thanh Hao Miết Giáp Thang.
+ Nếu sốt vào buổi sáng kèm theo hồi hộp khó thở, tự ra mồ hôi, thân lười bệu sắc nhợt là khí huyết hư nên dùng bài Bổ Trung Ích Khí hoặc Bát Trân Thang.
5. Mạch sao (mao mạch dãn hình sao): thường gặp trong 2 trường hợp: nếu là do nhiệt nhâïp phần huyết thì dùng phép trị lương huyết, thanh nhiệt, lợl thấp như dùng các vị thuốc Sinh địa, Tiểu kế, Mao căn, Đơn bì. Nếu là do khí trệ, huyết ứ thì phải lý khí, hoạt huyết, hóa ứ dùng các vị Đào nhân, Hồng hoa Đơn bì, Đan sâm…
6. Mất ngủ: là một triệu chứng thường gặp trong bệnh viêm gan mạn tính. Có thể do nhiều nguyên nhân: nếu là can uất hóa hỏa, dùng phép sơ can, tả nhiệt, dùng bài Long Đởm Tả Can Thang. Nếu là đờm nhiệt uất kết, dùng phép hóa đờm, thanh nhiệt, dùng bài Ôn Đởm Thang. Nếu là âm hư hỏa vượng dùng phép tư âm, thanh tâm, dùng bài Hoàng Liên A Giao Thang, Thanh Dinh Thang. Nếu là tâm tỳ lưỡng hư dùng phép bổ dưỡng tâm tỳ, dùng bài Qui Tỳ Thang. Nếu do ứ huyết dùng phép hoạt huyết, lý khí, dùng bài Huyết Phủ Trục Ứ Thang...
7. Transaminaza tăng cao: Trường hợp viêm gan siêu vi mạn tính, Transaminaza không hạ, tùy tình hình bệnh có thể chọn các phép trị sau:
Thanh nhiệt giải độc, lợi thủy thông tiện, dùng các vị thuốc như Nhân trần, Sơn chi, Đại hoàng, Long đởm thảo, Hoàng cầm, Bản lam căn, Bồ công anh, Hổ trượng, Thanh đại, Kim ngân hoa, Liên kiều, Bại tương thảo, Lô hội, Hạ khô thảo, Hoạt thạch, Xa tiền tử, Mộc thông...
Phương hương hóa trọc: dùng các vị thuốc Hoắc hương, Bội lan, Khấu nhân, Sa nhân, Cúc hoa...
Lương huyết thông lạc: dùng các vị thuốc: Tiểu kế, Sinh địa, Xích thược, Bạch thược, Đơn bì, Mao căn, Đào nhân, Hồng hoa, Đan sâm...
Dưỡng âm, liễm âm: dùng các vị thuốc Ngũ vị tử, Ô mai, Ngũ bội tử, Mộc qua, Bạch thược, Câu kỷ tử, Mạch môn, Sa sâm, Minh phàn...
. Đối với tỷ lệ A/G nghịch đảo và điện di protein không bình thường: Tác giả Dương Phần Minh (Hồ Nam, Trung Quốc) cho rằng các vị thuốc như Bản lam căn, Hoàng tinh, Bạch truật, Sinh hoàng kỳ, Kê huyết đằng có tác dụng tốt. Bệnh viện thủ đô Bắc Kinh dùng phép ích khí, hoạt huyết với các vị Hoàng kỳ, Phục linh, Đan sâm, Sinh sơn tra, Hổ trượng, Thảo hà xa, Mã tiên thảo đều 15g, Bạch truật, Trạch lan đều 10g, Vương bất lưu hành 12g, Cam thảo 5g, thấy có tác dụng điều chỉnh điện di protein.
9. Đối với kháng nguyên bề mặt viêm gan vi rút B dương tính (HBSAG (+): Thượng Xuân Hoa, cho là cần kết hợp phép phù chính và khu tà, dùng các vị Đảng sâm 9g, Ngũ vị tử 6g, Hoàng kỳ, Toàn qua lâu, Phục linh, Dương đề căn đều 15g.
Trần Kế Minh thì dùng phép ích thận, giải độc với các vị Nhục thung dung, Ba kích thiên, Đương qui đều 10g, Thổ Phục linh, Địa hoàng đều 30g, chích Phong phòng 2g, Thăng ma 10g, Tang ký sinh 12g. Dương hư thêm Tiên linh tỳ 12g, Bạch truật 10g. Âm hư thêm Sa sâm, Nữ trinh tử, Hạn liên thảo đều 12g, Huyền sâm 18g. Nếu nhiệt độc thịnh dùng Tứ Diệu Dũng An Thang gia vị: Huyền sâm, Ngân hoa, Thổ phục linh, Sinh địa, Bạch hoa xà thiệt thảo, Sừng trâu đều 30g, Sinh cam thảo, Đương quy, Thăng ma đều 10g, Quán chúng 12g, Qua lâu 15g, Đại hoàng than 5g.
Chu Tăng Bánh dùng phép hoạt huyết giải độc, thanh nhiệt với các vị: Hổ trượng 500g, Lộ phong phòng, Tử thảo, Đởm'thảo, Binh lang đều 100g tán bột, trộn mật làm hoàn, mỗi lần uống 10g, ngày 3 lần, đồng thời uống nuốt bột Minh phàn 0,2g bột Bối mẫu 1g.
Đối với người mang vi rút viêm gan B, bệnh lây, thị xã Hoàng Thạch tỉnh Hồ Bắc (TQ), dùng phép ôn thận, thanh nhiệt, giải độc. Lấy toa căn bản có Tiên linh tỳ, Sinh hoàng kỳ, Kỷ tử, Nữ trinh tử, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 15g, Đổng tật lê, Trần bì đều 10g, Binh lang 12g, Liên kiều 20g.
Bệnh viện tỉnh Sơn Đông dùng bài Kháng Viêm Gan Siêu Vi B gồm Hoàng Kỳ 180g, Đảng sâm 45g, Sừng trâu 30g, sắc đặc còn 500ml, mỗi lần uống 100ml, ngày 2 lần. Dùng liền trong 6 tháng.
Bệnh viện lây số 2 Bắc Kinh dùng bột chống HBV gồm Quế chi, Nhục quế, Can khương, Bạch thược, Đan sâm, Đại táo, Cam thảo, mỗi lần uống 12g, ngày 2 lần.
Các bài thuốc thường được dùng sau khi mắc bệnh viêm gan siêu vi: Tiêu Dao Hoàn, Ô Kê Bạch Phượng Hoàn, Lục Vị Địa Hoàng Hoàn, Qui Thược Lục Quân Tử Hoàn.
Một Số Bài Thuốc Đơn Giản (Trích trong Hiện Đại Nội Khoa Học)
a. Qua lâu 50g, Ty qua lạc 30g, Quất lạc 15g, Tiểu thanh bì 10g, Xa tiền tử 20g, Kê nội kim 20g, có kết quả đối với bệnh nhân bụng đầy ăn kém, mất ngủ, tiêu lỏng, rêu lưỡi vàng dày (Chương Thứ Công).
b. Phục Can Tán (Chu Dương Xuân): Địa miết trùng nướng, Thái tử sâm đều 30g, Tử hà xa 24g, Khương hoàng, Uất kim, Tam thất, Kê nội kim đều 18g, tán bột mịn, trộn đều, mỗi lần uống trước bữa ăn 3g, ngày 2 lần, liên tục uống trên 1 tháng, có tác dụng làm giảm đau, gan lách nhỏ lại, chức năng gan được phục hồi, tăng prôtit huyết thanh, cải thiện tỷ lệ A/G.
c Sâm Kỳ Hoàng Tinh Thang: Đảng sâm, Hoàng kỳ, Thanh bì, Trần bì đều 10g, Hoàng tinh, Sinh địa đều 30g, Dạ giao đằng 30g, Đương qui, Thương truật, Sài hồ, Bạch truật đều 12g Bạc hà, Cam thảo đều 6g, Khương hoàng, Uất kim đều 10g, dùng có kết quả đối với thể can thận âm hư, tỳ vị hư nhược.
Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm:
+ Độc Vị Đại Hoàng Phương (Ngô Tài Hiền, Giang Tô, TQ): Sinh Đại hoàng 50g, sắc còn 200ml uống hết 1 lần. Uống 6 ngày (1 liệu trình) mỗi ngày 1 thang, nghỉ 1 ngày uống liêu trình 2. Trị 30 ca, trong 1-2 tuần chức năng gan hồi phục bình thường 6 ca, 3-4 tuần hồi phục bình thường 20 ca. 4 ca chức năng gan không hồi phục (Trung Y Bí Phương Đại Toàn).
+ Tần Thị Phương (Sơn Đông, TQ): Hạ khô thảo 60g, đường trắng 30g, Đại táo 30g, Sắc trước Hạ khô thảo và Đại táo bỏ xác cho đường, cho nước 500-600ml, nhỏ lửa cô còn 250-300ml, chia 2 lần, uống sáng và tối lúc bụng đói. Đã trị 28 ca, khỏi hết triệu chứng lâm sàng, chức năng gan bình thường 20 ca, có kết quả (các mặt tiến bộ) 6 ca, không khỏi 2 ca. Thuốc uống từ 5-16 thang (Trung Y Bí Phương Đại Toàn).
+ Thanh Can Hòa Vị Phương (Tôn Nguyên Cần, Bệnh viện Trung y, huyện Nghi thành, tỉnh Hồ Bắc: Long đởm thảo, Liên kiều, Sài hồ, Uất kim đều 9g, Kim tiền thảo, Phục linh, Nhân trần đều 30g, tiêu Tra khúc 5g, La bạc tử 6g, Bạc hà 3g, sắc uống. Dùng trị 50 ca, khỏi 42 ca (84%), theo dõi 10 tháng không tái phát, tiến bộ 8 ca (16%). Các trường hợp HBSAG (+) gia Bạch hoa xà thiệt tháo, Đại hoàng, Mã tiên thảo.
+ Hoàng kỳ phục can thang (Vương Tâm Tường, Bệnh viện trung y Hoài Bắc tỉnh An Huy): Sinh Hoàng kỳ 40g, Nhân trần 30g, Phục linh, Bại tương thảo đều 15g, Sinh Mạch nha 20g, Đương quy 12g, Ngũ vị tử, Bồ công anh, Chi tử đều 10g, Trần bì 16g. Vùng gan đau gia Uất kim, Kim linh tử tán. Nôn gia Trúc như, Hoắc hương, Bội lan. Sốt gia Sài hồ. táo bón gia Đại hoàng. Tiêu chảy gia Xa tiền tử, Ý dĩ nhân, sắc uống (Trung Y Bí Phương Đại Toàn).
+ Cốm Mộc Qua (Trịnh Trí Mẫn, học viện Trung y Phúc Châu, Phúc Kiến): Mộc qua 5g, cho đường mía làm thành dạng cốm uống. Đã dùng trị 70 ca khỏi 42 ca, khỏi cơ bản, triệu chứng lâm sàng cải thiện, SGPT gần bình thường) 19 ca. Tỷ lệ có kết quả 87% (Trung Y Bí Phương Đại Toàn).
+ Ôn Thận Thang (Vương Linh Đài, bệnh viện Thử Quang, trực thuộc học viện Trung y Thượng Hải): Ba kích thiên 15g, Tiên linh tỳ 15-30g, Thỏ ti tử, Tang ký sinh, Đơn sâm đều 30g, Trần bì 6g, Hổ trượng 15-30g, Hoàng cầm 10-15g sắc uống.
Biện chứng gia giảm: mệt mỏi, mặt chân phù, lưỡi bệu nhợt gia Hoàng kỳ, Đảng sâm. Sốt nhẹ, miệng đắng, buồn nôn, tiểu vàng, lưỡi đo,û rêu dày bẩn giảm các loại thuốc ôn thận gia Bạch hoa xà thiệt thảo, Xuyên liên, Thương truật, Tiểu kế thảo, Mao căn...
Sườn đau nặng gia Huyền hồ, Uất kim. Bụng đầy chán ăn gia Phục linh, Bán hạ, Kê nội kim, Mạch nha.Có xu hướng xuất huyết rõ gia Sinh địa, Tiên hạc thảo.
Đã trị 60 ca, HBSAG chuyển âm tính 26 ca (43,3%), vẫn dương tính 34 ca (56,7%), triệu chứng lâm sàng đều được cải thiện (Trung Y Bí Phương Đại Toàn).
+ Kháng Nguyên Thang (Trung Lỗi, bệnh viện Trung y Kinh Môn, Hồ Bắc): Đương qui, Bạch truật, Sài hồ đều 10g, Bạch linh, Hổ trượng đều 15g, Nhân trần 20g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Cam thảo 6g, sắc uống. Một liệu trình là 1 tháng.
Biện chứng gia giảm: Tthấp nhiệt nặng, vàng da thêm Bồ công anh, Bại tương thảo. Tỳ khí hư thêm Đảng sâm, Hoàng kỳ, Sơn dược. Tỳ thận dương hư bỏ Nhân trần thêm Ba kích thiên, Tiên linh tỳ, Thỏ ty tử. Khí trệ vùng gan đau tức thêm Xuyên luyện tử, Uất kim. Huyết ứ, vùng gan đau như dao đâm thêm Đan sâm, Huyền hồ. Can thận âm hư bỏ Sài hồ thêm Thục địa, Thủ ô. Gan lách to thêm Tam lăng, Nga truật, Miết giáp. Nôn, buồn nôn, ăn kém thêm Hoắc hương, Sa nhân, Tiêu tam tiên (Mạch nha, Sơn tra, Thần khúc). Bụng đầy bỏ Cam thảo, thêm sao La bạc tử. Nướu răng chảy máu thêm Nữ trinh tử, Hạn liên thảo.
Đã trị 123 ca viêm gan siêu vi mạn tinh, liệu trình bình quân 4-6 tháng, tỉ lệ có kết quả 90% (Trung Y Bí Phương Đại Toàn).
+ Sơ Can Kiện Tỳ Thang (Vương Dục Quần, bệnh viện Long Hoa, trực thuộc Học viện Trung y Thượng Hải): Sài hồ, Chỉ xác, Xuyên khung, Hương Phụ, Trần bì, Bán hạ đều 12g, Uất kim, Thái tử sâm, Phục linh, Bạch truật, Hoàng cầm đều 15g, sắc uống.
Biện chứng gia giảm: Thận khí hư thêm Hoàng kỳ 30g, Tang ký sinh, Thỏ ty tử, Tiên linh tỳ đều 15g. Kèm huyết hư thêm Đương qui, Câu kỷ tử, Bạch thược đều 15g, Đan sâm 30g. Kèm âm hư thêm Sinh địa, Sa sâm, Mạch môn, chích Miết giáp, Xuyên luyện tử, Câu kỷ tử đều 15g. Kèm ứ huyết thêm Xuyên sơn giáp 30g, Tam lăng, Nga truật đều 15g, Xích thược, Đan sâm đều 30g. Kèm thấp nhiệt thêm Chế đại hoàng 15g, Cam Lộ Tiêu Độc Đơn 30g (chế phẩm).
Đã trị 102 ca viêm gan B mạn tính, kết quả khỏi (triệu chứng lâm sàng hết, chức năng gan bình thường, HBSAG (-) 23 ca (22,55%), kết quả rõ rệt (gan nhỏ lại, triệu chứng cải thiện rõ, chức năng gan gần bình thường) 44 ca
(43,14%), tiến bộ 15 ca (14,71%), không kết quả 20 ca (19,6%). Tỷ lệ kết quả 80,40% (Trung Y Bí Phương Đại Toàn).
+ Phục Can Thang (Trần Tăng Đàm và cộng sự, bệnh viện Trung y Bắc Kinh): Kim tiền thảo, Xa tiền tử, Trạch tả, Ý dĩ nhân, Sơn tra, Thảo hà xa, Hà thủ ô, Đương quy đều 12g, Thảo quyết minh, Đan sâm, Bạnh hoa xà thiệt thảo, Sinh hoàng kỳ, Sinh địa, Hoàng tinh đều 15g, Đơn bì, Đại hoàng than, Đào nhân đều 10g sắc uống.
Biện chứng gia giảm: Kinh nguyệt nhiều bỏ Đào nhân. Tiêu lỏng bỏ Sinh địa hoặc dùng Sinh địa than. Vàng da thêm Nhân trần.
Đã điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính 78 ca, kết quả tốt 41 ca (52,6%), có kết quả 27 ca (34,6%), không kết quả 10 ca (12,8%). Tỷ lệ có kết quả 87,2% (Trung Y Bí Phương Đại Toàn).
+ Thanh Nhiệt Giải Độc Ẩm (Chu Sơn Quyền, Trạm phòng dịch Châu Hải tỉnh Quảng Đông): Sài hồ, Hổ trượng, Cương tàm đều 10g, Chỉ xác, Uất kim, Áp cước mộc, Bán chi liên, Đan sâm đều 15g, Xích thược 20g, Cam thảo 3g, sắc uống. Một liệu trình là 1 tháng.
Biện chứng gia giảm: Huyết hư thêm Đương quy, Thủ ô. Khí hư thêm Hoàng kỳ, Đảng sâm. Can thận âm hư thêm Sa sâm, Thục địa, Nữ trinh tử. Ăn kém thêm Thần khúc, Sơn tra, Mạch nha.
Đã dùng trị 35 ca viêm gan siêu vi B mạn tính, sau 1 tháng số bệnh nhân hết triệu chứng lâm sàng hoặc giảm rõ, SGPT bình thường, HBSAG giảm nhẹ. Đạt tỷ lệ 91,43% (Trung Y Bí Phương Đại Toàn).
+ Dịch Chích Hoàng Kỳ (Ngô Khái Chí): Dịch Hoàng kỳ 4ml (1ml có 1g thuốc sống), chích bắp ngày 1 lần (thêm một số vitamin). Trị 29 ca viêm gan mạn, liệu trình 1 -3 tháng. Có kết quả cải thiện triệu chứng và gan nhỏ (Tạp Chí Trung Y Triết Giang 1983, 3: l03).
+ Dịch Chích Sâm Kỳ: mỗi lần chích bắp 4ml (1ml có 2g thuốc sống Hoàng kỳ và lg Đơn sâm), ngày 1 lần, một tuần chích 6 lần, một liệu trình 3 thámg. Đã dùng trị 58 ca viêm gan kéo dài, tỉ lệ kết quả 89,5. Triệu chứng cải thiện và chức năng hồi phục tốt (Trung Thảo Dược 1980. 12: 551).
+ Dịch Chích Hoàng Kỳ 100: Thủy châm huyệt Túc tam lý (2 bên) và Thận du (2 bên) mỗi 3 ngày, luân phiên chích, mỗi lần 1 ml. Hai tháng là một liệu trình, một số bệnh nhân được chích thêm 1ml Đảng sâm và cho thuốc bảo vệ gan. Đã trị 174 ca viêm gan vi rút B, HBSAG (+), số bệnh nhân chuyển (-) và tiến bộ 131 ca, tỷ lệ 75,80% (Mạch Tiễn, Tạp Chí Trung Y Dược Cát Lâm 1985, 5: 24).
+ Cam Thảo Phiến: Dùng trị 330 ca viêm gan B mạn tính có kết quả 77%, tỷ lệ kháng E chuyển (-) 44,8%. Thực nghiệm chứng minh thuốc làm thoái hóa mỡ và hoại tử tế bào gan giảm, giảm phản ứng viêm của tổ chức gian bào, tăng tế bào gan tái sinh, hạn chế sự tăng sinh của tổ chức liên kết, nhờ vậy giảm được xơ gan (Thông Báo Trung Dược 1987, 9: 60).
+ Linh Chi Phấn: Tác giả dùng trị các bệnh viêm gan mạn hoạt động, viêm gan mạn kéo dài, xơ gan 367 ca, có nhận xét phần lớn triệu chứng chủ quan được cải thiện, men SGPT, SGOT giảm với tỷ lệ 67,7% (Tạp Chí Bệnh Gan Mật 1985, 4: 242).
+ Phức Phương Đương Qui (Đương qui, Đan sâm, lượng bằng nhau) mỗi viên 0,3g, uống 3 viên mỗi lần, ngày uống 3 lần, 3 tháng là một liệu trình.
Trị 15 ca viêm gan mạn có TTT (+) kết quả hồi phục bình thường 49 ca (65,33%), có tác dụng làm giảm gamma-globulin (Uông Thừa Bách, Tạp Chí Trung Tây Y Kết Hợp 1984, 2: 127).
+ Dịch Chích Đương Qui, Đương Qui Hoàn: mỗi lần chích bắp 4ml (hàm lượng 4g/ml), ngày 1 lần hoặc uống Đương Qui Hoàn 15 viên, 2-3 lần/ngày, 2 tháng là một liệu trình. Tác giả trị viêm gan mạn 10 ca, viêm gan mạn hoạt động 7 ca, xơ gan 10 ca
đều có tác dụng, cải thiện triệu chứng và hồi phục chức năng gan (Quan Mậu Hội và cs, Tin Tức Trung Y Dược 1985, 3:18).
+ Dịch Chích Glucoza Hoàng Cầm: Chích bắp 60- 120ml hoặc truyền tĩnh mạch. Nếu dùng thuốc uống 0,5g/1ần x 3 lần/ngày, liệu trình 1 tháng. Đã trị viêm gan mạn và kéo dài 268 ca, tỉ lệ có kết quả 63,6-73,3% (Tạp Chí Nội Khoa Trung Hoa 1978.
+ Bồ công anh: uống hoặc chích bắp trị 77 ca viêm gan cấp có tác dụng hạ men transaminasa (Tạp Chí Trung Y 1979,12: 55).
+ Tam Thảo Thang: Bạch hoa xà thiệt thảo, Hạ khô thảo đều 31,25g, Cam thảo 15,65 chế dạng sirô. Đã dùng trị viêm gan cấp, kết quả 100%, thời gian điều trị trung bình 25,3 ngày (Khoa Lây Bệnh Viện Trực Thuộc Viện Y học Hồ Nam, Tờ Thông Tin
Trung Thảo Dược 1978, 7: 28).
+ Đại Hoàng dùng sống: Người lớn 50g sắc uống, trẻ em 25-30g, ngày 1 lần, trị 80 ca viêm gan vàng da cấp, bình quân dùng thuốc 16 ngày, triệu chứng cải thiện, chức năng gan hồi phục tỷ lệ khỏi 95%, tốt 81,25% (Ngô Tài Hiền, Trung Tây Y Kết Hợp 1984, 2: 86).
+ Dịch Chiết Đơn Sâm: chích bắp 4ml/ngày. Trị viêm gan mạn hoạt động theo dõi 3 tháng (có lô đối chứng điều trị Tây y). Kết quả, Tổ dùng Đơn sâm sau 2 tháng có 11 ca chức năng gan hồi phục bình thường, lô chứng sau 3 tháng mới có 6 ca chức năng gan hồi phục bình thường (Tạp Chí Trung Tây Y kết hợp 1984, 2:86).
+ Hổ Trượng Trà: dùng viên Hổ trượng, Sơn tra tán bột trộn đều chế dạng pha trà uống. Trị 32 ca viêm gan siêu vi B mạn tính hoạt động, HBSAG (+). Kết quả 18 ca chuyển âm tính, 11 ca nhẹ hơn, 3 ca không thay đổi, tỷ lệ có kết quả 90,63%, triệu chứng lâm sàng cải thiện, chức năng gan hồi phục (Tạp Chí Trung Y Sơn Đông 1982, 2: 84).
+ Thuốc Chích Ngải Diệp: chích bắp mỗi lần 4ml, ngày 1 lần, liệu trình 1 - 2 không (có kết hợp thuốc bảo vệ gan và trị triệu chứng đã trị cho 100 ca, bệnh gan gồm viêm gan kéo dài, viêm gan mạn và xơ gan, kết quả 100% đối với viêm gan kéo dài và viêm gan mạn 46,5% đối với xơ gan (Bệnh Viện Nhân Dân Cát Lâm số 2 Trung Quốc, Báo Tân Y Học 1974, 2: 83).
+ Kháng Chuyển Âm Phương: (Giang Tây Trung Y Dược 1984: 6): Bạchhoa xà thiệt thảo, Hoàng mao nhung, Bán biên liên, Tiên hạc thảo đều 30g, Ý dĩ nhân 20g, Bạch đầu ông 15g, Kê nội kim 10g, Đại hoàng 3g. Sắc uống.
TD: Giải độc hóa ứ, phù bản chuyển âm. Trị viêm gan siêu vi B.
Đã trị 508 ca, uống hơn một tháng có 32% chuyển thành âm tính, uống hơn 3 tháng 86% chuyển thành âm tính. Uống đến nửa năm (6 tháng) toàn bộ chuyển thành âm tính. Đạt tỉ lệ 100%.
+ Hoàng Bạch Quy Hổ Thang ( Tứ Xuyên Trung Y 1986: 8): Hoàng kỳ 30g, Hoàng tinh, Bạch thược đều 10 – 20g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Đương quy 10g, Hổ trượng 30g. Sắc uống.
TD: Thanh nhiệt giải độc, ích khí hoạt huyết. Trị viêm gan siêu vi B mạn tính.
+ Ất Can Tiễn (Tứ Xuyên Trung Y 1987: 3): Hoàng kỳ, Đan sâm, Hổ trượng, Thổ phục linh, Bạch hoa xà thiệt thảo, Tạo giác thích đều 25g, Lộ phòng phong, Cam thảo đều 8g, Khuẩn linh chi (nghiền nát, uống với nước thuốc sắc) 5g.
TD: Thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, ích khí hoạt huyết, lợi đởm. Trị gan viêm siêu vi B.
Đã trị 25 ca, đạt kết quả 100%. Uống thuốc 3-4 thang. Có 15 người khỏi, 10 người có chuyển biến tốt trong thời gian ngắn.
+ Giải Độc Thang I (Hà Bắc trung y 1988: 1): Bản lam căn, Đan sâm đều 30g, Kim ngân hoa, Hổ trượng, Kim tiền thảo đều 15g, Uất kim, Xuyên luyện tử, Miết giáp, Mẫu lệ, Mẫu đơn bì, Phục linh, Bạch thược đều 20g, Đảng sâm, Mộc hương, Đương quy đều 15g, Bạch truật, Tiêu Sơn tra, Tiêu Mạch nha, Tiêu Thần khúc đều 10g, Cam thảo 3g. Sắc uống.
TD: Sơ Can, kiện Tỳ, thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, lợi thấp. Trị viêm gan siêu vi B.
Đã trị 32 ca (bao gồm cả 3 giai đoạn: Nhẹ, Nặng và rất năng), kết quả: khỏi hẳn 11, cơ bản khỏi: 10, chuyển biến tốt 9, không kết quả 2. Đạt tỉ lệ 93,6%.
+ Ích Khí Hoạt Huyết Thang I ((Sơn Đông Trung Y Tạp Chí 1988: 5): Đảng sâm 20-30g, Đương quy 10-15g, Hoàng kỳ, Đan sâm, Ngũ vị tử, Câu kỷ tử, Phục linh đều 15g, Xuyên khung 10g, Cam thảo 6g. Sắc uống. Uống liên tục 5 ngày, nghỉ 2 ngày, 8 ngày là một liệu trình.
TD: Ích khí hoạt huyết, Dưỡng âm liễm Can. Trị viêm gan siêu vi B mạn tính.
Đã trị 61 ca. kết quả: cơ bản khỏi 31, có hiệu quả 14, có chuyển biến 10, không kết quả 6. Đạt tỉ lệ 90,16%.
+ Ất Cảm Thang (Hải Nam Y Học 1990: 2): Sinh địa 30g, Trạch tả 12g, Phục linh, Sơn dược đều 15g, Mẫu đơn bì, Sơn thù nhục đều 10g, Trư linh 15g. Sắc uống.
TD: Lương huyết giải độc, tư âm lợi thấp. Trị gan viêm siêu vi truyền nhiễm.
Đã trị 47 ca (ABsAg dương tính 33 ca, HbsAg và HBcAg đều dương tính 9 ca, HbsAg và HBcAg cũng như HbcAb dương tính 5 ca). Điều trị trên 2 tháng, chuyển thành âm tính 45 ca. Tỉ lệ chuyển thành âm tính là 95,47%.
+ Lam Xà Nhị Sâm Thang (Tứ Xuyên Trung Y 1989: 10): Hoàng kỳ 20g, Bản lam căn, Bạch hoa xà thiệt thảo, Đan sâm đều 15g, Xích thược, Bạch thược đều 12g, Đảng sâm, Bạch truật (sao), Hậu phác, Tiêu tam tiên đều 10g, Sài hố, Cam thảo đều 6g. Sắc uống.
TD: Ích khí, kiện Tỳ, hoạt huyết, giải độc. Trị viêm gan siêu vi B truyền nhiễm.
Đã trị 60 ca. Khỏi hoàn toàn 40 ca, có hiệu quả ít 15, không kết quả 5. Tỉ lệ đạt 91,67%.
+ Thanh Can Giải Độc Phương (Trung Y Nội Khoa Tân Luận – Vân Hà Nghiệm Phương): Sài hồ, Bán hạ, Cương tằm đều 9g, Xích thược, Đương quy, Hoàng cầm, Bản lam căn đều 15g, Bồ công anh, Mẫu lệ (sống), Thổ phục linh đều 30g. Sắc uống.
TD: Thanh Can giải độc. Trị viêm gan siêu vi B.
+ Thanh Đởm Giải Độc Phương (Trung Y Nội Khoa Tân Luận – Vân Hà Nghiệm Phương): Thủy ngưu giác, Hoàng cầm, Đan sâm đều 15g, Quảng uất kim, Chi tử, Cương tằm đều 9g, Bồ công anh, Thổ phục linh, Bạch mao căn đều 30g, Hoàng liên miến 3g (uống với nước thuốc sắc). Sắc, uống chung với Ngưu Hoàng Giải Độc Hoàn 2 viên.
TD: Thanh Đởm, giải độc. Trị viêm gan siêu vi B.
Một Số Bài Thuốc Đơn Giản Trị Viêm Gan Siêu Vi A (Hav).
. Rạ lúa nếp khô 40-80g sắc uống (viêm gan mạn cũng có kết quả).
. Rau Diếp cá 10-20g, Rễ tranh 15-30g, Hy thiêm thảo 8-12g, Xa tiền thảo 8-12g sắc uống.
. Liên tiền thảo 40g hoặc Kim tiền thảo 40g sắc uống.
. Rễ cây Bo Bo, Thổ Nhân trần mỗi thứ 40g sắc uống.
Y ÁN VIÊM GAN
(Trích trong ‘Thiên Gia Diệu Phương’ q Thượng của Lý Văn Lượng).
Ngô X, nữ 50 tuổi, ngực nặng tức, đầu mỏi, bụng đầy, đầu váng mắt hoa, tay chân yếu, lúc đói thì tay run, tim hồi hộp, ăn vào thì tim đập nhanh thêm, ợ ra mùi dầu, đi ngoài mỗi ngày nhiều lần. Kiểm tra: gan to 2 ngón, phản ứng Maclagan 9 đơn vị, phản ứng Hanger (+++), Transaminase 400 đơn vị. Bệnh nhân tỳ vị vốn bị hư­ yếu, thường bị mờ mắt, bụng chư­ớng, phân lỏng. Viêm gan tái phát, gan to sườn phải đau chướng, mạch Hư Huyền Hoãn, chất lưỡi nhạt, dày. Nguyên nhân
bệnh là tỳ hư thấp khốn, can mộc không phát huy được ­uất, ‘can có tà, khí của nó chạy ở 2 bên sư­ờn’, ‘gan to, ắt nghịch vị bức yết, bức yết ắt khô cách trung, làm cho sư­ờn đau’. Tà chính t­ương bác, can tỳ thương tổn, nên dùng phép sơ can thực tỳ, vận hóa khí cơ. Cho uống ‘Gia Vị Thư­ Can Ẩm’ (Tử đan sâm 10g (sao rư­ợu), Hàng bạch thược 10g (sao rư­ợu), Phiêu bạch truật 9g (sao đất), Tây chỉ xác 6g (sao cám), Xuyên uất kim 6g, Thanh bì 5g (sao dấm), Bắc sài hồ 5g, Chích cam thảo 6g, Mạch nha (sao) 9g, Sinh bắc tra 6g, Kê nội kim 5g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang). Uống hơn 50 thang, các chứng đều hết. Kiểm tra lại chức năng gan đều bình thường.
Bàn luận: ‘Gia Vị Th­ư Can Ẩm’ là bài thuốc bổ mà không cần kíp, sơ mà không kích, đã dùng nhiều đều có công hiệu. Sau khi dùng thuốc ‘Gia Vị Thư­ Can Ẩm’ mấy ngày, nếu như­ đau ở vùng sư­ờn phải vẫn lan ra phía lưng, tay chân mỏi, đêm ngủ nóng hầm hập ra mồ hôi, đó là can âm bất túc, can khí tán mà không kề lại, hư­ dương tản ra mà không thu lại, có thể dùng tiếp Dưỡng Can Ẩm (Tử đan sâm 10g (sao rư­ợu), Hàng bạch thược 10g, Sơn thù du 6g (bỏ hột), Thanh bì 5g (sao dấm), Xuyên uất kim 5g, Mẫu lệ 12g (sắc trước), Mạch nha (sao), Chích cam thảo 5g). Bài này làm thu tán, tăng sự nuôi dưỡng, tức là theo ý ‘cấp thì phải hoãn, tán thì phải thu, tổn thì phải ích’. Đối với bệnh nhân can uất tì hư­, tinh thần ngư­ng uất mà có các triệu chứng kiểu viêm gan không vàng da như­ trên thì phải nghĩ đến Sài hồ ‘đạt uất cánh việt hư­ dư­ơng’, lại nghĩ đến Bạch truật ‘vận tì hữu thương can âm, cam toan liễm âm’, bài này như­ thế là được.
Y ÁN VIÊM GAN MẠN
(Trích trong ‘Thiên Gia Diệu Phương’ q Thượng của Lý Văn Lượng).
Trịnh XX, nam, 45 tuổi, Viêm gan mạn tính đã quá 7 năm. 3 năm trước kiểm tra đã từng phát hiện thấy HAA dương tính, 1 năm nay chuyển âm tính. Người bệnh chóng mặt, vùng gan có lúc đau, mỏi mệt, người béo phì, miệng khô đắng, bứt rứt không ngủ, lưỡi đỏ rêu mỏng vàng hơi bẩn, mạch Huyền Tế Sác. Gan dưới bờ s­ườn 1cm, độ cứng I-II, không sờ thấy lách, Transaminase trên 500 đơn vị, phản ứng Hanger (+++), HAA (-), AFP (-), chẩn đoán là viêm gan mạn tính tồn tại. Đây là thuộc bệnh can thận âm h­ư cộng thêm thấp, nên trị bằng phép dưỡng âm, bổ can thận, lợi thấp. Dùng ‘Tam Oâ Nhân Trần Thang Gia Vị’(Thủ ô 15g, Ô đầu y 9g, Miên nhân trần 15g, Đơn bì 9g, Thuyền y 4g, Sinh địa 12g, Đương quy 4g, Cam thảo 6g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang), uống được 1 tháng thì Transaminase còn 210 đơn vị, các chứng nói trên đều chuyển biến tốt. Lại dùng bài trên gia giảm thêm 1 tháng nữa, toàn bộ chức năng gan trở lại bình thường.
Y ÁN VIÊM GAN MẠN TẤN CÔNG
(Trích trong ‘Thiên Gia Diệu Phương’ q Thượng của Lý Văn Lượng).
Lý XX, nữ, 38 tuổi, chẩn bệnh ngày 18-5-1974. Từ tháng 1-1975 mắc bệnh viêm gan cấp thể vàng da, nằm viện điều trị 3 tháng, khỏi về cơ bản, xuất viện. Năm 1974 tái phát, lại nằm viện 5 tháng, lúc đó Transaminase không giảm, có lúc lên tới 600 đơn vị, bệnh nhân đã xin lên nằm bệnh viện tỉnh. Kiểm tra gan to,gan dưới bờ s­ờn 2cm, sờ chư­a thấy lách. Transaminase 560 đơn vị, phản ứng Maclagan 20 đơn vị, phản ứng Hanger (+++), chỉ số hoàng đản bình thường. Chẩn đoán chính xác là viêm gan mạn tấn công. Bệnh nhân còn thấy hai bên s­ườn đau chư­ớng, ăn uống không ngon, buồn nôn, tinh thần mệt mỏi, đại tiện lúc loãng lúc khô, tiểu tiện vàng đỏ, miệng đắng, họng khô, có máu mủ, lòng bàn tay nóng, lưỡi đỏ, rêu trắng bẩn, mạch Huyền hơi Sác. Đó là can đởm uất nhiệt, vị không còn chức năng hòa giáng, chữa bằng phép sơ can, giải uất, thanh nhiệt, hòa vị. Cho dùng ‘Gia Vị Tứ Nghịch Tán (Thang)’ (Sài hồ 10g, Bạch thược 10g, Chỉ thực 10g, Uất kim 10g, Đan sâm 10-15g, Thần khúc 10g, Mạch nha 15g, Liên kiều 10-15g, Bản lam căn 15-20g, Hoắc hương 10g, Cam thảo 5g, Mao căn 10g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang), bệnh nhân uống 30 thang, kiểm tra lại chức năng gan Transaminase 125 đơn vị, phản ứng Maclagan 7 đơn vị, phản ứng Hanger (+), các chứng khác đều hết. Lại uống lại trên 20 thang, kiểm tra lại chức năng gan thì toàn bộ hồi phục như­ thường. Theo dõi 5 tháng ch­a thấy có biến đổi gì khác thường.
Bàn luận: Dùng ‘Gia Vị Tứ Nghịch Tán (Thang)’ tùy bệnh nhân mà gia giảm, đối với viêm gan thể không vàng da, thể vàng da (sau khi về cơ bản đã hết vàng da), viêm gan mạn tính và men Transaminase không giảm, đều có tác dụng tốt. Đã dùng bài này cho hơn 50 người bị các bệnh kể trên kết quả rất tốt.
Y ÁN VIÊM GAN MẠN
(Trích trong ‘Thiên Gia Diệu Phương’ q Thượng của Lý Văn Lượng).
Trần XX, nam 23 tuổi đến khám tháng 5 năm 1971. Năm 1964, bệnh nhân bị bệnh viêm gan do virus cấp tính, đã điều trị nửa năm tại một bệnh viện, các triệu chứng và các chức năng gan đều đã có chuyển biến tốt và ra viện. Nhưng xuất viện mấy năm rồi vẫn thường đau ở vùng gan, khi mệt nhọc lại càng đau thêm. Tháng 10-1970 bắt đầu thấy đau ở vùng lách, đến tháng 5-1971 hai bên sư­ờn đau nặng thêm, tay chân bải hoải, không muốn ăn uống, đại tiện lỏng, lòng bàn chân tay nóng. Khám thấy tình trạng nói chung còn khá, bờ gan trên ở giữa s­ườn số 5, bờ dưới ở 2 cm dưới mép sư­ờn trên đường vạch giữa đòn, chất gan mềm sờ đau, có thể sờ được lách tới 1cm, sờ hơi đau, mu bàn tay phải có thể thấy bờ răng cư­a. Xét nghiệm: chức năng gan trong phạm vi bình thường, tiểu cầu 120.000/mm3. Rêu lưỡi trắng, mạch Trầm Hoạt. Cho dùng ‘Ích Can Thang’ (Đảng sâm 12g, Bạch truật (sao) 10g, Thương truật (sao) 10g, Hoắc hương 10g, Nhân trần 15g, Đương quy 12g, Hương phụ 10g, Phật thủ 10g, Sơn tra 15g, Trạch lan 15g, Sinh mẫu lệ 15g, V­ơng bất l­ưu hành 12g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang). Trong quá trình điều trị, đã gia giảm sử dụng Bội lan 10g, Sinh dĩ mễ 15g, Hồng hoa 12g, Miết giáp 12g. Đồng thời dùng cả các thuốc tây trợ gan. Sau hơn 2 tháng dùng thuốc thấy các triệu chứng đã chuyển biến tốt, ăn ngủ và đại tiểu tiện bình thường, chân tay đỡ bải hỏai, lòng bàn tay chân không còn nóng, giảm hẳn đau ở vùng gan tì, gan ở dưới sư­ờn 1cm, sờ không thấy đau rõ, chư­a sờ thấy lách. Xét nghiệm lại chức năng gan cũng chư­a thấy gì khác thường, tiểu cầu tăng lên tới 168.000/mm3. Sau đó dùng bài trên làm thành hoàn mà uống để củng cố tác dụng về sau.
Bàn luận: Bệnh nhân này sư­ng gan và lách, xét nghiệm chức năng gan bình thường mà chân tay lại bải hỏai, không thích ăn uống, đại tiện lỏng, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm Hoạt. Đó là các chứng thuộc can uất tỳ hư­, khí trệ huyết ứ, hai bên s­ườn đau chướng, mạch Hoạt, chứng tỏ là thấp nhiệt chư­a thanh. Bởi vậy trong sự phù chính thì nặng về kiện tỳ thư­ can. Trong bài có Đảng sâm, Thương truật, Bạch truật (sao) để kiện tỳ, táo thấp; Đương quy, Bạch thược dưỡng huyết nhu can, lại phối hợp các thuốc sơ can lý khí và hoạt huyết hóa ứ. Khí hành ắt là huyết dễ hoạt, huyết hoạt ắt ứ dễ trừ, như­ vậy có thể có hiệu lực điều trị mong muốn.
VẨY NẾN
Đại Cương
Vảy nến là một bệnh khá phổ biến sau eczema, theo tài liệu nhiều tác giả nước ngoài trong nội trú chiếm 4-8% và ngoại trú 2-7~ so với tổng số bệnh ngoài da đến khám và
điều trị. Ở khoa da liễu Viện Quân y 108 từ 1966 đến 1973, Vảy nến chiếm 6,1% trong nội trú và 1,5% ở ngoại trú. Bệnh ít gây ảnh hường đến sức khoẻ chung (trừ một số thể nặng) nhưng là bệnh dai dẳng hay tái phát nên ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt, lao động và tâm trí người bệnh.
Bệnh thường phát về mùa Đông, ở da đầu và mặt ngoài tứ chi, nặng thì có thể phát ra toàn thân, có thể kèm theo sưng đau các khớp tay chân.
Còn gọi là Ngân Tiêu Bệnh, Tùng Bì Tiễn, Bạch Chuỷ, Chuỷ Phong, Bạch Xác Sang, Tùng Hoa Tiễn.
Từ Bạch Chuỷ đầu tiên xuất hiện trong sách ‘Ngoại Khoa Đại Thành’.
Sách ‘Phong Môn Toàn Thư’ viết: Vùng tổn thương lõm như đồng tiền lớn, bên trong mầu hồng bên ngoài mầu trắng, châm kim vào không chảy ra máu, chảy ra nước mầu trắng như mầu bạc. Lúc đầu phát ra ở cơ thể rồi sau đó phát ở mặt”.
Nguyên Nhân Gây Bệnh
+ Do ngoại tà khách ở bì phu: Lục dâm (phong, hàn, nhiệt, thấp, thử, táo) xâm nhập vào phần cơ, phu làm cho khí của Phế vệ không được tuyên thông, làm cho kinh lạc bị ngăn trở, ứ đọng lại ở da (phu tấu), không nuôi dưỡng được da gây nên. Sách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’ viết: “Tấu lý hư yếu, phong và khí xâm nhập vào, huyết ứ lại không nuôi dưỡng được cơ nhục gây nên bệnh”.
+ Do Tình Chí Nội Thương: Thất tình bị ức chế, uất kết lâu ngày hoá thành hoả, hoả nhiệt hoá thành độc tà vào phần doanh huyết, bên ngoài ảnh hưởng đến phu tấu (da), lỗ chân lông bị bít lại không thông, khí trệ huyết ứ gây nên bệnh.
+ Do Trúng Độc: Ăn nhiều thức ăn cay, nóng, tanh, tươi sống, trứng …khiến cho phong bị động, Tỳ Vị không điều hoà, khí trệ không thông, thấp nhiều cùng kết lại, thấm vào tấu lý, gặp phải hàn thấp, khí huyết tương bác nhau gây nên bệnh.
+ Do Mạch Xung và Nhâm Không Điều Hoà: Mạch Xung và Nhâm liên hệ với tạng Can và Thận, vì vậy kinh nguyệt và sinh dục là yếu tố làm cho mạch Xung và Nhâm không điều hoà, khiến cho âm dương của Can Thận thiên lệch gây nên, biểu hiện bằng âm hư nội nhiệt hoặc do dương hư ngoại hàn, lâu ngày làm cho âm dương đều hư hoặc chân hàn giả nhiệt hoặc chân nhiệt giả hàn.
Tóm lại, bệnh chủ yếu do rối loạn ở phần huyết: huyết nhiệt, huyết táo, huyết ứ. Bệnh lâu ngày làm cho tạng phủ bị ảnh hưởng theo, trong đó chú ý đến Can Thận.
Triệu chứng
Hồng ban giới hạn rõ rệt, có vẩy trắng như nến, có thể gây ra thành từng lớp như mica, có khi nổi dát đỏ như gọt nước, có khi to, tròn hoặc bầu dục, đường kính 2,5cm, có khi thành mảng rộng do nhiều dát kết hợp lại.
Vị trí đặc hiệu: Vùng da bị tỳ, cọ nhiều như khuỷ tay, đầu gối, mông, xương cùng, vùng mấu chuyển lớn.
Lúc đầu từng lớp vẩy bong ra như nến rồi đến màng bong là một màng rất mỏng. Khi màng đó đã được nạo đi sẽ thấy rướm máu lấm tấm, có lẫn cả tiết dịch trong giống như những giọt sương li ti, vì vậy còn được gọi là hiện tượng sương máu (phénomène de la rosée sanglante), có giá trị rất lớn để chẩn đoán.
Có trường hợp vẩy nến khu trú ở da đầu, ăn xuống rìa tóc hoặc ở lòng bàn tay, bàn chân, có khi lan ra toàn thân. Móng tay chân có thề dày, sần sùi, móng có vạch ngang, dễ gãy dưới móng có chứa bột trắng. Nhiều trường hợp vảy nến
nổi ngay trên các vết sẹo, vết sượt da, vết mổ, vết tiêm. Bệnh gây ngứa ít nhiều tuỳ từng theo từng người, tiến triển từng đợt, lúc ổn định, lúc vượng, có lúc tự nhiên khỏi. Thường hay tái phát theo mùa, có người nặng về mùa hè, có người nặng về mùa đông. Bệnh lâu ngày tính chất mùa không còn rõ rệt. Một số ít phụ nữ lúc mang thai bệnh nhẹ hoặc hết, sau sanh, da lại bị tổn thương hoặc nặng hơn.
1. Thể đỏ da: do bệnh phát triển, da toàn thân đỏ, sưng, tróc vảy, kèm phát sốt, các khớp đau, lòng bàn chân sừng hoá, móng dày lên và rụng.
2. Thể khớp: thường vảy nến tăng lan đến các khớp lớn nhỏ như khớp ngón, khớp cổ tay, cổ chân, khớp gối, nhẹ là khớp sưng, nặng thì dịch bao khớp xương huỷ hoại, khớp dị dạng.
3. Thể mụn mủ: tế bào gai bị tổn thương rõ, trên tổn thương vảy nến mọc lên những mụn mủ không có vi khuẩn, gặp nhiều ở người lớn tuổi.
Chẩn Đoán Phân Biệt
Cần phân biệt với:
+ Bạch Tiêu Phong (Can Tính Bì Chỉ Dật): Xuất hiện nhiều ở vùng đầu, thường có mầu trắng tro hoặc đục như mỡ, lâu ngày gây nên hói (rụng) tóc.
+ Phong Nhiệt Sang (Mai Côi Đường Chẩn): nốt ban chủ yếu ở vùng khô, có hình tròn, hơi trắng bạc, có thể tự khỏi.
+ Hồ Niệu Thích (Mao Phát Hồng Đường Chẩn): vết ban phía trên có đầu nhỏ mầu trắng đục, không làm trắng da và không rướm máu.
. Vảy nến thể chấm giọt: cần phân biệt với sẩn giang mai II (cộm, màu đỏ sẫm, có viền Biệt), Á vảy nến thể giọt (vảy màu nâu, cậy bong ra thành một lớp như gắn xi).
. Ở da đầu, da mặt trẻ em cần phân biệt với á sừng liên cầu.
. Ở các móng cần phân biệt với nấm móng.
. Ở nếp kẽ phân biệt với hăm kẽ, loét kẽ.
. Vẩy nến đỏ da phân biệt với dị ứng thuốc.
Biện Chứng Theo YHCT
+ Thể Phong Nhiệt: Những nốt chấm xuất hiện nhiều, liên tục, lâu ngày to dần, mầu trắng đục, ngứa nhiều, mọc ở tay chân hoặc ở đầu, mặt, râu, gây hoại tử da sau đó có chấm xuất huyết. Kèm ngứa, sốt, khát, họng khô, đau, lưỡi đỏ sậm, rêu lưỡi hơi vàng, mạch Phù Sác.
Điều trị: Thanh nhiệt, lương huyết.
. Dùng bài Hoè Hoa Thang gia giảm (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu): Hoa hoè (sống), Sinh địa, Thổ phục linh, Thạch cao đều 40g, Thăng ma, Tử thảo, Địa phu tử đều 12g, Thương nhĩ tử 20g. Sắc uống.
. Tiêu Phong Tán gia giảm (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học): Khổ sâm, Tri mẫu, Khi giới, Phòng phong, Thuyền thoái đều 6g, Sinh địa, Đơn bì, Ngưu bàng tử (sao), Hoàng cầm đều 10g, Hồng hoa, Lăng tiêu hoa đều 4,5g. Sắc uống.
+ Thể Phong Huyết Táo (gặp ở thể bệnh kéo dài): Nhiều nốt ban chẩn mới ít xuất hiện, những nốt cũ mầu hơi đỏ, ngứa, mặt da khô, lưỡi ít tân dịch, rêu lưỡi hơi vàng mà khô, mạch Huyền Tế hoặc Tế Sác.
Điều trị: Dưỡng huyết, nhuận táo, khu phong.
. Dùng bài Lương Huyết I (Viện Y Học Dân Tộc Việt Nam): Huyền sâm, Kim ngân, Sinh địa, Thương nhĩ tử, Hà thủ ô Hoả ma nhân đều 12g. Sắc uống.
Thuốc rửa ngoài: Hoả tiêu, Phác tiêu, Khô phàn, Dã cúc hoa. Nấu lấy nước rửa ngày một lần.
. Tư âm nhuận táo, thanh nhiệt, khu phong. Dùng bài Dưỡng Huyết Nhuận Phu Ẩm gia giảm (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học): Đương quy, Đan sâm, Đơn bì, Xích thược đều 10g, Hà thủ ô, Sinh địa, Thục địa,Bắc đậu căn, Thiên môn đều 12g, Thảo hà xa, Bạch tiên bì, Bạch tật lê đều 15g.
+ Thể Phong Hàn: Nhiều vết chấm xuất hiện giống như đồng tiền hoặc từng mảng mầu hồng, trên mặt mụn có thể thối nát, phát bệnh quanh năm. Từ mùa đông đến mùa hè thường tự bớt hoặc giảm ẩn đi, lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Phù Khẩn.
Điều trị: Sơ phong, tán hàn, hoạt huyết, điều doanh. Dùng bài Tứ Vật Ma Hoàng Thang gia giảm (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học): Ma hoàng (sống), Quế chi đều 15g, Đương quy, Bạch thược, Sinh địa, Bắc Sa sâm đều 12g, sắc uống.
+ Thể Thấp Nhiệt: Nhiều vết chấm xuất hiện giống như nước trong lỗ rỉ ra, xuất hiện ở bên dưới bầu vú, vùng hội âm, khuỷ tay, hố mắt, vùng sinh dục, mầu da có mầu hồng xám, thường gom lại thành mảng lớn, vùng tổn thương chảy nước mầu trắng đục, hơi ngứa, miệng khô, không khát, cơ thể nóng, mệt mỏi, lưỡi đỏ sậm, rêu lưỡi vàng hoặc có ngấn bệu, mạch Hoạt Sác.
Điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp, hoạt huyết giải độc.
Dùng bài Tiêu Ngân Nhị Hiệu Thang gia giảm (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học): Long đởm thảo (sao), Khổ sâm, Hoàng cầm, Thương truật đều 6g, Phục linh, Trạch tả, Tỳ giải, Bắc đậu căn đều 10g, Thảo hà xa, Thổ phục linh đều 15g, Đơn bì 12g. Sắc uống.
+ Thể Huyết Nhiệt: Mới phát hoặc tái phát không lâu, vết sần nổi lên như dạng đồng tiền hoặc như bùn, thường nổi hạt nhỏ như ban chẩn, to nhỏ không đều, mầu hồng tươi, mọc nhiều ở tứ chi, có thể mọc ở vùng đầu và mặt trước, bề mặt của vết sần có mầu trắng đục, khô, vỡ nát có khi có rướm máu, kèm ngứa, tâm phiền, khát, táo bón, tiểu ít, nước tiểu vàng, lưỡi đỏ sậm, rêu lưỡi hơi vàng, mạch Huyền Hoạt hoặc Hoạt Sác.
Điều trị: Lương huyết giải độc, hoạt huyết thoái ban. Dùng bài Ngân Hoa Hổ Trượng Thang gia giảm (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học): Ngân hoa, Hổ trượng, Đan sâm, Kê huyết đằng đều 15g, Sinh địa, Quy vĩ, Xích thược, Hoè hoa đều 12g, Đại thanh diệp, Đơn bì, Tử thảo, Bắc đậu căn, Sa sâm đều 10g.
+ Thể Huyết Ứ: Vết ban mầu đỏ tối hoặc tím, to nhỏ không đều, bề mặt hơi lõm, khô trắng đục, không bong da, có một ít vết ban nhỏ mới xuất hiện kèm theo ngứa hoặc không ngứa, miệng khô, không muốn uống, lưỡi đỏ tối hoặc có điểm ứ huyết, rêu lưỡi trắng nhạt hoặc hơi vàng, mạch Huyền Sáp hoặc Trầm Sáp.
Điều trị: Hoạt huyết hoá ứ, thông lạc tán kết.
Dùng bài Hoàng Kỳ Đan Sâm Thang gia giảm (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học): Đan sâm, Trạch lan, Tây thảo, Hoạt huyết đằng đều 15g, Hoàng kỳ, Hương phụ, Thanh bì, Trần bì đều 10g, Xích thược, Tam lăng, Nga truật, Lăng tiêu hoa, Thỏ ty tử, Ô xà đều 6g.
+ Thể Huyết Hư: Cơ thể vốn suy yếu, bệnh kéo dài lâu ngày, da chuyển sang trắng bệch, nhiều vết ban có dạng giống như từng mảng hoặc phát ra toàn thân, mầu hồng nhạt ướt hoặc nhạt tối, bong da có những vết ban mới xuất hiện, ngứa, nặng hoặc nhẹ mầu da cũng không thay đổi, kèm chóng mặt, ít ngủ, ăn uống kém, lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi ít, ít tân dịch, mạch Huyền Tế hoặc Trầm Tế.
Điều trị: Dưỡng huyết, hoà doanh, ích khí khứ phong.
Dùng bài Dưỡng Huyết Khứ Phong Thang gia giảm (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học): Hoàng kỳ, Đảng sâm, Đương quy, Ma nhân đều 10g, Huyền sâm, Bạch thược, Thục địa, Kê huyết đằng, Mạch môn đều 12g, Bạch tiên bì 15g, Bạch chỉ, Bạch tật lê đều 6g.
+ Mạch Xung Nhâm Không Điều Hoà: Da nổi nhiều nốt sẩn đặc biệt vào thời kỳ kinh nguyệt, có thai, sinh đẻ, đa số trước khi có kinh, đang có thai và trước khi sinh thì phát nặng hơn, có một ít sau khi có kinh và sau khi sinh mới phát. Toàn thân nổi lên những vết ban mọc thành đám, mầu đỏ tươi sau đó trở thành trắng đục, lúc mới phát có những vết xuất huyết. Toàn thân hơi ngứa,tâm phiền, miệng khô, đầu váng, lưng đau, lưỡi đỏ sẫm hoặc đỏ nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Hoạt Sác hoặc Trầm Tế.
Điều trị: Điều nhiếp Xung Nhâm. Dùng bài Nhị Tiên Thang gia giảm (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học): Tiên mao, Hoàng bá, Tri mẫu đều 6g, Tiên linh tỳ, Thỏ ty tử, Sinh địa, Thục địa đều 12g, Đương quy 10g, Nữ trinh tử, Hạn liên thảo đều 15g.
+ Nhiệt Độc Thương Doanh: Phát bệnh nhanh, toàn thân đều nổi ban đỏ, đỏ tím, đỏ sẫm, nóng, ấn vào thì nhạt mầu, sưng phù, bong da, toàn thân sốt cao, sợ lạnh, tâm phiền, khát, tinh thần uể oải, tay chân không có sức, lưỡi đỏ sẫm, ít tân dịch, mạch Huyền Sác hoặc Hoạt Sác.
Điều trị: dùng bài Linh Dương Hoá Ban Thang gia giảm (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học): Linh dương giác 3g, Sinh địa 30-40g, Ngân hoa, Tử thảo, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 15-30g, Đơn bì, Xích thược, Huyền sâm, Sa sâm, Liên kiều đều 10g, Hoàng cầm, Hoàng liên, Tri mẫu đều 6g, Thạch cao (sống) đều 30g.
Điều trị tại chỗ:
a - Giai đoạn phát triển: bôi ngoài nhũ cao Lưu hoàng 5%, Hoàng bá sương, mỗi ngày 2-3 lần.
b - Giai đoạn ổn định: bôi ngoài cao mềm Lưu hoàng 10%, cao mềm Hùng hoàng, ngày 2-3 lần.
c Thuốc ngâm rửa: Khô phàn 120g, Cúc hoa dại 240g, Xuyên tiêu 120g, Mang tiêu 500g, sắc nước tắm hoặc ngâm mỗi ngày hoặc cách nhật, dùng cho trường hợp bệnh tổn thương rộng.
Phòng Bệnh Và Điều Dưỡng
1 Chú ý loại trừ yếu tố nghi ngờ là nguyên nhân gây bệnh.
2. Nếu là bệnh mạn tính, chú ý tinh thần thoải mái, tránh mọi kích cảm có thể xảy ra.
3. Tránh dùng các loại thuốc có tính kích thích mạnh trong thời gian bệnh phát triển.
4. Tránh uống rượu, các loại nước ngọt, trà đậm, cà phê thuốc lá, không ăn các chất cay nóng, mỡ heo, hạn chế ăn các loại chiên xào.
Tham Khảo
+ Ngân Hoa Hổ Trượng Thang (Triết Giang Trung Y Tạp Chí 2, 1982): Ngân hoa, Hổ trượng, Đan sâm, Kê huyết đằng đều 15g, Sinh địa, Đương quy vĩ, Xích thược, Hòe hoa đều 12g, Đại thanh diệp 9g.Sắc uống.
TD: Thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, thông lạc. Trị vẩy nến.
Trị 25 ca bịnh 10 tháng trở lại, uống thuốc 4 tháng. Kết quả: khỏi hoàn toàn 8, có hiệu quả 8, có chuyển biến 9. tổng kết đạt 100%. Uống thuốc 6-21 ngày, trung bình 13,5 ngày.
+ Song Giải Nhị Diệu Tán (Tứ Xuyên Trung Y Tạp Chí 8, 1985): Ngân hoa đằng 30g, Thuyền thoái, Phòng phong, Cương tằm, Bạch tật lê, Đơn bì, Xa tiền nhân đều 10g, Tử thảo, Hạ khô thảo, Thương truật, Hoàng bá đều 12g. Sắc uống. Nhẹ thì 2 ngày 1 thang, nặng thì ngày 1 thang.
Có thể dùng Khổ Sâm Thang (Khổ sâm, Địa phu tử đều 60g, Hương nhu, Bạc hà, Quán chúng, Uy linh tiên, Khương hoàng đều 24g, sắc lấy nước rửa ngày 2 lần.
TD: Tán phong thông lạc, lương huyết giải độc, thanh nhiệt táo thấp. Trị ngưu bì tiễn.
Vương Tông Luân đã dùng trị nhiều ca Ngưu bì tiễn, kinh nghiệm qua 6-7 năm đều thấy có kết quả ổn định.
+ Xà Linh Thang (Hồ Bắc Trung Y 3, 1988): O tiêu xà, Uy linh tiên, Bạch tiên bì, Xạ can, Quát lâu đều 10g, Xích thược, Đan sâm, Thổ phục linh, Bản lam căn, Khổ sâm đều 15g, Cam thảo 5g. Sắc uống
TD: Thanh nhiệt lợi thấp, lương huyết khứ phong. Trị ngân tiêu bệnh.
Đã trị 13 ca, khỏi hoàn toàn 11, hiệu quả ít 1, có tiến bộ 1. Đạt kết quả 100%. Uống từ 3-5 thang.
+ Ích Khí Thông Lạc Thang Cát Lâm trung Y Dược 6, 1987): Hoàng kỳ, Kim ngân hoa đều 50g, Phòng phong, Giáp châu, Tạo giác thích, Địa long, Tử thảo, Thuyền thoái đều 15g, Xà thoái 5g, Bạch chỉ, Cam thảo đều 10g. Sắc uống.
TD: Bổ khí giải độc, sấu phong thông lạc.
Đã trị 50 ca, lâm sàng khỏi 36, hiệu quả ít 8, có kết quả 6. tỉ lệ đạt 100%.
+ Ngân Tiêu Tán (Triết Giang Trung Y Tạp Chí 2, 1986): Ô xà, Bạch tiên bì, Đan sâm, Kim ngân hoa, Địa phu tử đều 30g, Kinh giới, Phòng phong, Thuyền thoái, Khổ sâm, Xích thược, Liên kiều đều 20g, Phù bình, Tử thảo đều 15g, Cam thảo 10g. Tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 6-9g với nước.
TD: Thanh nhiệt giải độc, lương huyết, hoạt huyết, khu phong, thông lạc, chỉ dưỡng. Trị ngân tiêu bệnh (vẩy nến).
Đã trị 47 ca, khỏi hoàn toàn 41, có hiệu quả 5, không hiệu quả 1. Đạt tỉ lệ 97,87%. Uống 27 ngày đến 3 tháng. Thường uống 1 tuần là bắt đầu có kết quả.
+ Hạ khô thảo nam (cây Cải trời – Blumea subcapitata) 80-120g, Thổ phục linh 40-80g. sắc với 500ml nước trong 3 giờ ở nồi hấp 150oC, còn 300ml. Chia làm 3-4 lần uống trong ngày. Thời gian điều trị trung bình 79 ngày (ngắn nhất 23 ngày, nhiều nhất 148 ngày).
VIÊM DA THẦN KINH
Ngưu Bì Tiên, Nhiếp Ảnh Sang, Can Tiên.
Viêm da thần kinh là một loại bệnh ngoài da thường gặp, phát sinh ở cổ và dày cứng như da cổ trâu nên có tên gọi là Ngưu bì tiên. Là loại bệnh mạn tính, phát triển chậm, dễ tái phát. Đặc điểm của bệnh là ngứa cực kỳ từng đợt, phát bệnh nhiều ở cổ và mặt duỗi của tay chân, tỉ lệ mắc bệnh cao ở tuổi tráng niên.
Nguyên Nhân:Căn nguyên của bệnh chưa rõ. Theo YHHĐ có nhiều thuyết như rối loạn thần kinh trung khu, thần kinh thực vật, rối loạn trao đổi chất, rối loạn chuyển hóa, nội tiết, dị ứng. Theo YHCT, nguyên nhân cơ chế bệnh có thể giải thích như sau:
+ Do thấp nhiệt ứ trệ tại cơ bì làm cho khí huyết bị rối loạn gây nên bệnh.
+ Bệnh lâu ngày gây tổn thương âm dịch, dinh huyết không đủ, huyết hư gây nên phong sinh táo khiến cho da thịt kém tươi nhuận.
+ Huyết hư can vượng, tinh thần căng thẳng, thường xuyên bị kích thích, lo lắng, buồn phiền, bực tức khiến cho khí huyết mất điều hòa gây nên bệnh.
Triệu Chứng
Tổn thương căn bản là những nốt sần tập họp thành đám, thường khu trú ở mặt duỗi các chi, hai bên cổ, tính chất thường đối xứng. Đám sần mới đầu còn ít, càng ngứa càng gãi và lan rộng, thường ngứa từng cơn dữ dội, nhất là về đêm. Dần dần vùng da ngứa bị gãi nhiều thành đỏ xẫm, hơi nhăn, hơi cộm, nổi những sần dẹt, bóng, sau đó thành một đám hình bầu dục hoặc thành hình nhiều cạnh hoặc vệt dài, mầu da thường nâu nhạt, khô và cứng, bề mặt bóng. Do gãi nhiều mà da có thể sinh viêm nang lông, lở loét. Đám viêm da thần kinh có thể đơn độc hoặc đối xứng (viêm da thần kinh khu trú) hoặc rải rác nhiều nơi (viêm da thần kinh tàn phát), tiến triển hàng thán,g hàng năm, dễ tái phát, ngày càng cộm, càng xẫm màu, lằn cổ trâu càng rõ. Khi khỏi thường để lại vết xẫm màu hoặc bạc màu dạng bạch biến.
Chẩn Đoán
1. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào triệu chứng: đám sần dày cứng như da cổ trâu, sờ vào như gỗ khô, ngứa dữ dội.
2. Thường phát sinh ở vùng cổ, mặt duỗi chân tay, mí mắt, vùng thắt lưng, vùng cùng cụt, đối xứng hoặc thành hàng, có thể bị toàn thân.
3. Thường gặp ở những người tinh thần căng thẳng thường xuyên, người lớn ít ngủ, bệnh kéo dài.
Phân biệt chẩn đoán: cần phân biệt với:
1. Chàm: không có sần cứng như da trâu, phát sinh thường ở mặt gấp của chi, có mụn nước và loét.
2. Lichen bột: có tổn thương sần sừng, sần cục hình bán cầu hoặc hình nón, màu nâu xám, hồng nhạt hoặc như da bình thường, sần to bằng hạt đậu xanh cụm vào nhau không cứng như da trâu, thường khu trú ở mặt trước cẳng chân, ngứa ít.
IV Điêu Trị
+ Phong thấp nhiệt: sần thành bánh, ngứa nhiều, đám sần da đỏ, vảy máu, loét, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch Nhu Sác.
Điều trị: Sơ phong, thanh nhiệt, lợi thấp. Dùng bài Tiêu Phong Tán gia giảm.
+ Huyết hư phong táo: vùng bệnh da sắc nhạt hoặc trắng, bề mặt khô táo, xù xì, chàm hóa, bệnh kéo dài, sắc lưỡi nhạt, rêu mỏng, mạch Trầm Tế.
Điều trị: Dưỡng huyết, khu phong, nhuận táo. Dùng bài Tứ Vật Thang hoặc Đương Quy Ẩm Tử gia giảm.
Thuốc dùng ngoài:
+ Tổn thương nhẹ, đám sần khu trú, bôi Tam Hoàng Tẩy Tễ ngày 3-4 lần.
+ Da khô dày, sần nhiều thành đám, dùng Ngải diệp 30g, Hùng hoàng, Hoa tiêu, Phòng phong đều 15g, sắc lấy nước xông rồi rửa. Sau đó bôi Bách Bộ Đinh, Tiên Dược Thủy số 2, ngày 2 lần.
Các phương pháp khác:
a - Bài thuốc kinh nghiệm:
+ Phòng phong, Thương nhĩ tử, Kê huyết đằng, Cây cứt lợn đều 12g, Sinh địa, Ý dĩ, Kim ngân hoa đều 16g, sắc uống.
+ Cúc hoa, Kim ngân hoa, Thương nhĩ tử, Khổ sâm đều 12g, Sinh địa 16g, Đơn bì 8g, sắc uống. Hai bài này dùng cho thể phong nhiệt.
+ Kê huyết đằng, Đậu đen (sao), Cây cứt lợn, Cam thảo, Sa sâm, Kỷ tử đều 12g, Kinh giới 16g, Xác ve 6g, Bạch cương tàm 8g sắc uống.
+ Hà thủ ô, Bạch cương tàm 8g, sắc uống, 2 bài này dùng cho thể huyết táo.
b - Thuốc bôi ngoài
+ Phèn phi 5g, Lưu huỳnh 25g, Khinh phấn 5mg, tán nhỏ, ngâm với cồn 70 độ trong 1 tuần, lắc kỹ khi bôi, 3-6 lần trong ngày.
Dự Phòng Và Điều Dưỡng
1 Tránh mặc áo cổ cứng.
2. Kiêng rượu và các chất cay nóng, mỡ.
3. Giữ tinh thần thanh thản không lo nghĩ, buồn phiền, kiềm chế sự bực bội tức giận.
4. Bảo đảm vệ sinh da, chống nhiễm khuẩn lúc châm cứu.
VIÊM DA TIẾP XÚC
Viêm da tiếp xúc là một loại bệnh dị ứng da thường gặp, cũng gọi là viêm da độc tính. Đặc điểm của bệnh là phát ở vùng da có tiếp xúc, phát bệnh cấp, vùng da tiếp xúc nổi ban đỏ, sưng, nổi mụn nước không tái phát nếu không còn tiếp xúc với chất gây dị ứng. Bệnh thường gặp ở người lớn, trước lúc mắc bệnh có tiền sử tiếp xúc rõ. Nguyên Nhân: Theo YHCT, do vệ khí không chặt chẽ (cơ địa dễ dị ứng), chất độc bên ngoài như cay, nóng chạm vào da gây tổn thương; hoặc da tiếp xúc với các loại dị ứng (như sơn, thuốc, chất nhuộm, chất mỹ phẩm, các loại rễ, lá cây, hoa), độc tà xâm phạm vào da, uất tụ hóa nhiệt làm cho khí huyết bị rối loạn gây nên bệnh.
Triệu Chứng
Thường phát sinh ở vùng da của cơ thể lộ ra bên ngoài. Thường có thời gian ủ bệnh, lần tiếp xúc đầu khoảng 4-5 ngày hoặc hơn, lần tiếp xúc sau ngắn hơn khoảng vài giờ hoặc 1 ngày. Hình thái da bị tổn thương, phạm vi, mức độ nghiêm trọng nhiều hay ít quyết định do chất loại dị ứng nguyên tiếp xúc tính chất và nồng độ, thời gian, vị trí, diện tích tiếp xúc to nhỏ và mức độ phản ứng của cơ thể người bệnh.
Trường hợp cấp tính thường phát ở mặt, cổ, chân tay, nổi ban đỏ sưng, sẩn, mụn nước, có thể mụn phỏng to, loét v.v… Đối với một số bệnh nhân phản ứng mạnh, tổn thương không chỉ tại vùng tiếp xúc mà còn lan ra các vùng khác trong cơ thể, hoặc có thể phát sốt. Nếu loại trừ được ngay dị ứng nguyên hoặc điều trị kịp thời, bệnh có thể khỏi trong vài ngày hoặc 1-2 tuần.
Trường hợp mạn tính do tiếp xúc nhiều lần hoặc kéo dài, vùng da bệnh sần sùi, dày lên, chàm hóa. Cảm giác chủ quan nóng, ngứa, nặng thì đau. Một số ít có sốt, sợ lạnh, đau đầu, buồn nôn, rêu lưỡi vàng dày, mạch Hoạt Sác.
Chẩn Đoán Phân Biệt
1. Chàm cấp tính: không có tiền sử tiếp xúc rõ, phát bệnh từ từ, tổn thương da đa dạng, tái phát nhiều lần...
2. Đơn độc ở mặt: không có tiền sử tiếp xúc, vùng bệnh nóng đỏ sưng đau mà không ngứa, triệu chứng toàn thân nặng, sốt cao, phát lạnh run, đau đầu...
Điều Trị
1. Uống thuốc theo biện chứng luận trị chia làm 2 loại:
a - Phong nhiệt: vùng tổn thương ban đỏ, sẩn, bờ rõ, ngứa, sốt, bứt rứt, chất lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác hoặc Phù Sác.
Điều trị: Thanh nhiệt, sơ phong, chỉ dưỡng. Dùng bài Ngân Kiều Tán hoặc Tiêu Phong Tán gia giảm.
b - Huyết nhiệt: tổn thương rộng, đỏ tươi hoặc đỏ sẩm, mụn phỏng loét, chảy nước, đau nhiều, sốt cao, khát nước, chất lưỡi đỏ thẩm, mạch Huyền Sác hoặc Hoạt Sác.
Điều trị: thanh nhiệt, lương huyết, giải độc. Dùng bài Thanh Ôn Bại Độc Ẩm gia giảm.
- Gia giảm: da tím đỏ đau nhiều thêm Sinh địa, Đơn bì, Bạch mao căn tươi. Sốt cao, khát nước thêm bột Sừng trâu, Sinh thạch cao; Da mụn nước thêm Tỳ giải, Thổ phục linh, Ý dĩ...
2. Thuốc dùng ngoài:
a - Thuốc bôi: dùng Tam Hoàng Tẩy Tễ hoặc Tam Thạch Thủy bôi ngoài, ngày 2-3 lần, dùng cho chứng có hồng ban, sẩn.
b - Đắp thuốc nước: dùng Hoàng bá 20g, Sinh địa du 30g, Thổ đại hoàng 20g, sắc nước nguội đắp; dùng cho chứng sưng hoặc loét có tiết dịch nhiều.
c - Trường hợp khô đóng vảy, dùng sữa hoặc cao Thanh đại đắp ngoài, ngày 3-4 lần.
3. Bài thuốc kinh nghiệm:
(I) Lá rau Sam tươi 250g sắc nước chia làm 2 lần uống nóng, đồng thời, dùng nước rau sam tươi giã nát, thêm 2,5% Băng phiến bôi, ngày 4-6 lần.
(2) Đại hoàng, Hoàng cầm, Hoàng bá, Thương truật lượng bằng nhau tán bột làm viên nặng 0,3g, mỗi lần uống 10 viên, ngày uống 3 lần.
Dự Phòng Và Điều Dưỡng
1 Tránh tiếp xúc những chất nghi ngỏ gây dị ứng. ~
2. Chế độ ăn tránh những cay nóng, tanh.
3. Không dùng nước nóng, nước xà bông để rửa.
4. Nếu chất gây dị ứng có liên quan đến nghề nghiệp, cần có biện pháp phòng hộ.
VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
Là một bệnh thường gặp nhất trong các bệnh khớp.
Là bệnh mang tính xã hội vì tỉ lệ người mắc bệnh cao, bệnh thường kéo dài và đặc biệt là các di chứng có thể dẫn đến tàn phế, vừa ảnh hưởng đến cac nhân người bệnh lẫn xã hội.
Hiện nay, bệnh được gọi là Viêm Khớp Dạng Thấp để phân biệt với các bệnh khớp khác như Thấp khớp cấp, Viêm khớp mạn tính, Thấp khớp phản ứng…
Tỉ lệ mắc bệnh cao 0,05 – 3%.
Thường gặp ở phụ nữ tuổi trung niên (70-80%), tuổi trên 30 gặp nhiều (60-70%).
Nguyên Nhân
. Tác nhân gây bệnh: Có thể do một loại virus.
. Yếu tố cơ địa: Bệnh có liên quan rõ rệt đến giới tính và lứa tuổi.
. Yếu tố di truyền: các nhà nghiên cứu nhận thấy bệnh có tính chất gia đình (có đến 60- 70% bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có mang yếu tố HLA DR4, trong khi ở người bình thường chỉ có 30%).
. Các yếu tố thuận lợi khác: đó là những yếu tố phát động bệnh như suy yếu, mệt mỏi, bệnh truyền nhiễm, lạnh và ẩm kéo dài…
Triệu Chứng
Đa số trường hợp bắt đầu từ từ tăng dần, nhưng có khoảng 15% bắt đầu đột ngột với các dấu hiệu cấp tính. Trước khi các dấu hiệu khớp xuất hiện, bệnh nhân có thể có các dâú hiệu như sốt nhẹ, mệt mỏi, gầy sút, tê các đầu chi, ra nhiều mồ hôi, rối loạn vận mạch.
Giai đoạn khởi phát:
. Vị trí: 2/3 trường hợp bắt đầu bằng viêm một khớp, trong đó 1/3 bắt đầu bằng viêm một trong các khớp nhỏ ở bàn tay, cổ tay, bàn ngón, ngón gần, 1/3 là khớp gối và 1/3 các khớp còn lại.
. Tính chất: sưng đau rõ, ngón tay thưiừng có hình thoi, dấu hiệu cứng khớp buổi sáng thấy từ 10-20%. Bệnh diễn biến kéo dài từ vài tuần đến vài tháng rồi chuyển sang giai đoạn toàn phát.
Giai Đoạn Toàn Phát
. Vị trí viêm khớp:
Bàn tay 90% Khớp bàn ngón 70% Bàn chân 70%
Cổ tay 90% Khớp ngón gần 80% Cổ chân 70%
Khớp gối 90% Khớp khuỷ 60% Ngón chân 60%
Các khớp háng, cột sống, hàm, ức đòn đều hiếm gặp và thường xuất hiện muộn.
. Tính chất viêm:
Đối xứng 95%.
Mu bàn tay sưng hơn lòng bàn tay.
Sưng đau và hạn chế vận động, ít nóng đỏ, có thể có nước ở khớp gối.
Có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng 90%.
Đau tăng nhiều về đêm (gần sáng).
Các ngón tay có hình thoi, nhất là các nghón 2, 3, 4.
. Diễn Biến: Các khớp viêm tiến triển tăng dần và nặng dần, phát triển thêm các khớp khác. Các khớp viêm dần dần dẫn đến tình trạng dính và biến dạng, bàn ngón tay dính và biến dạng ở tư thế nửa co và lệch trục về phía xương trụ, khớp gối dính ở tư thế nửa co.
Có thể kèm gầy sút, mệt mỏi, ăn ngủ kém, da niêm mạc xanh nhạt do thiếu máu. Có một hoặc vài hạt hoặc cục nổi lên khỏi mặt da (5%), thường gặp phía trên xương trụ, gần khớp khuỷ, hoặc trên xương chầy, gần khớp gối hoặc quanh các khớp khác. Teo cơ rõ rệt ở vùng quanh khớp tổn thương, do khôngvận động.
Chẩn Đoán
Tại Việt Nam, vì khó khăn trong việc Xquang, chọc dịch, sinh thiết… để chẩn đoán xác định, vì vậy, các nhà nghiên cứu đề ra một số yếu tố sau:
. Nữ, tuổi trung niên.
. Viêm các khớp nhỏ ở hai bàn tay (cổ tay, bàn ngón và ngón gần), phối hợp với các khớp gối, cổ chân, khuỷ chân.
. Đau có tính đối xứng.
. Có dấu hiệu cứng khớp vào buổi sáng.
. Diễn biến kéo dài trên hai tháng.
Biện Chứng Theo YHCT
+ Thể Phong Hàn Thấp (Gặp ở giai đoạn đầu của bệnh): Một hoặc nhiều khớp sưng đau. Tuy nhiên vùng sưng không nóng đỏ mà có thể mát, lạnh vào buổi sáng thường thấy cứng, nặng, tê hoặc khó cử động. Gặp tiết trời lạnh, bệnh nặng hơn, gặp nhiệt thì dễ chịu. Vì vậy loại này thường thay đổi theo thời tiết. Có thể kèm sợ lạnh, tiêu lỏng, tiểu nhiều, nước tiểu trong. Lúc mới bị có thể kèm sốt, ớn lạnh, không mồ hôi kèm đau trong khớp, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Trầm Huyền, Trầm Kết.
Điều trị: Khu phong, trừ thấp, ôn kinh, tán hàn. Dùng bài Ôn Kinh Quyên Tý Thang gia giảm: Đương quy 20g, Quế chi, Dâm dương hoắc, Bán hạ đều 15g, Lộc hàm thảo, Xuyên ô, Thảo ô, Thổ miết trùng, Ô tiêu xà, Phòng phong đều 9g, Cam thảo 5g.
(Quế chi khu phong, ôn kinh, tán hàn; Lộc hàm thảo khu phong, trừ thấp, bổ Thận; Phòng phong khu phong, chỉ thống; Ô tiêu xà khu phong, thông kinh lạc, chỉ thống; Bán hạ táo thấp; Dâm dương hoắc, Xuyên ô, Thảo ô khu phong, trừ thấp, tán hàn, chỉ thống; Đương quy, Thổ miết trùng hoạt huyết, hoá ứ, thông kinh, chỉ thống; Cam thảo điều hoà các vị thuốc và ức chế bớt độc tố của Thảo ô và Xuyên ô).
Nếu không có Lộc hàm thảo, có thể thay bằng Uy linh tiên 9g. Nếu không có Phòng phong, có thể thay bằng Tế tân 3g. Đau không có chỗ nhất định (Hành Tý), thêm Độc hoạt, Khương hoạt đều 9g. Khớp sưng đau thêm Thương truật 9g, Ý dĩ nhân 18-21g, Bá tử nhân 6-9g. Nếu hàn thắng (Hàn Tý) thêm Phụ tử, Ngô công, Toàn yết đều 3-6g. Nếu đau nhiều mà cảm thấy nhói, đó là Thống Tý thêm Một dược, Diên hồ sách, Đào nhân, Hồng hoa, Kê huyết đằng hoặc loại thuốc hoạt huyết, hoá ứ. Tỳ khí hư thêm Hoàng kỳ 15g, Bạch truật 9g. Can uất thêm Sài hồ, Bạch thược đều 9g. Chi trên đau thêm Khương hoạt, Tang chi đều 9g. Chi dưới đau thêm Ngưu tất, Độc hoạt đều 9g. Sưng nhiều thêm Trạch tả, Mộc thông đều 9g. Đau nhiều thêm Toàn yết 3g, tán bột uống với nước thuốc.
+ Thể Phong Thấp Nhiệt (Gặp ở giai đoạn cấp diễn): Khớp sưng, đau, nặng, khó cử động. Vùng bệnh sờ vào thấy nóng bỏng, đỏ. Gặp mát thì đỡ đau. Có thể kèm sốt, ra mồ hôi, sợ gió, khát nhưng đôi khi không thích uống, có thể bị nôn mửa, tiểu ít, nước tiểu đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch Hoạt Sác, hoặc Nhu Sác.
Điều trị: thanh nhiệt, trừ thấp, khu phong thông kinh lạc. Dùng bài Bạch Hổ Gia Quế Chi Thang gia vị: Thạch cao 30g, Tri mẫu 9g, Chích thảo 3g, Ngạnh mễ 9-15g, Quế chi, Hoàng bá, Thương truật đều 9g, Nam tinh 6g.
(Thạch cao, Tri mẫu thanh nhiệt, tả hoả; Hoàng bá, Thương truật trừ thấp nhiệt; Nam tinh thấm thấp, tiêu viêm, chỉ thống; Quế chi thông kinh hoạt lạc, chỉ thống; Chích thảo, Ngạnh mễ điều hoà các vị thuốc, giúp cho dja dày không bị hàn của các vị thuốc làm tổn thương).
Sốt cao kéo dài, táo bón thêm Đại hoàng, Mang tiêu đều 9g. Sốt cao kéo dài mà không bị táo bón, thêm Nhẫn đông đằng, Bồ công anh, Tử hoa địa đinh đều 15g. Lúc nóng lúc lạnh thêm Sài hồ, Hoàng cầm đều 9g. Khớp sưng to thêm Trạch tả, Hán phòng kỷ đều 9g, Mộc thông 5g. Khớp sưng đỏ thêm Sinh địa, Xích thược, Đan sâm, Đơn bì đều 12g. Đau nhiều thêm Địa long 9g, Hải đồng bì, Hồng đằng đều 15g. Khát nhiều thêm Lô căn, Thiên hoa phấn đều 12g. Chi trên đau thêm Tang chi 9g. Chi dưới đau thêm Mộc qua 9g. Khí huyết hư thêm Hoàng kỳ 15g, Đảng sâm, Đương quy đều 9g. Can uất thêm Sài hồ, Bạch thược đều 9g. Can uất hoá hoả thêm Chi tử 12, Đơn bì 9g.
+ Uất Trở Lâu Ngày Hoá Nhiệt – Làm Tổn Thương Âm: Khớp sưng đỏ, đau, cứng, khó co duỗi, gặp lạnh thì dễ chịu, tuy nhiên sau một thời gian cảm giác này không tăng và khi gặp ấm thì dễ chịu, miệng khô, đắng, họng khô, mất ngủ, bứt rứt, khó chịu, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc vàng mỏng, mạch Huyền, Tế Sác.
Điều trị: Tán hàn, hoá thấp, thanh nhiệt, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Quế Chi Thược Dược Tri Mẫu Thang gia giảm: Quế chi 30g, Xích thược, Bạch thược đều 20g, Tri mẫu, Xuyên ô, Thảo ô, Đương quy, Ô tiêu xà đều 15g, Sinh địa, Cương tằm, Địa long, Cam thảo đều 9g.
(Quế chi khu phong, tán hàn, thông kinh hoạt lạc; Bạch thược điều hoà vinh vệ; Xuyên ô, Thảo ô khu phong, trừ thấp, tán hàn, chỉ thống; Xích thược, Sinh địa lương huyết; Xích thược, Đương quy hoạt huyết, chỉ thống; Tri mẫu, Địa long thanh nhiệt; Cương tằm thanh phong nhiệt; Ô tiêu xà khu phong, thông kinh lạc, chỉ thống; Cam thảo điều hoà các vị thuốc, ức chế bớt độc tố của Thảo ô và Xuyên ô).
Nhiệt nhiều, giảm Quế chi, Xuyên ô và Thảo ô, thêm Hổ trượng, Hàn thuỷ thạch, Hoàng bá. Âm hư nội nhiệt, tăng Sinh địa lên đến 30-40g.
.
+ Khí Huyết Đều Hư – Đờm Ngưng Kết Tụ (Thường gặp ở giai đoạn thoái hoá, khớp bị biến dạng): Khớp sưng đau, sưng to, biến dạng, đi lại khó khăn, da mặt xám, trắng nhạt, hồi hộp, hơi thở ngắn, mệt mỏi, nặng nề, uể oải, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm Tế, Huyền, Khẩn.
Điều trị: ích khí dưỡng huyết, hoá đờm, khứ ứ, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Hoàng Kỳ Quế Chi Ngũ Ngũ Thang: Sinh địa 18g, Hoàng kỳ, Bạch thược. Quế chi đều 9g, Đại táo 12 trái.
(Hoàng kỳ, Đại táo ích khí; Bạch thược dưỡng huyết; Quế chi ôn thông kinh, hoạt lạc; Bạch thược, Quế chi, Sinh khương, Đại táo điều hoà vinh vệ; Sinh khương hoá đờm, hỗ trợ Hoàng kỳ và Đại táo để bổ trung, giúp vận hoá khí huyết).
Huyết hư thêm Thục địa, Đương quy đều 9g, Xuyên khung 6g. Khí hư thêm Đảng sâm, Bạch truật
đều 9g, tăng Hoàng kỳ lên 20g. Đi lại khó khăn thêm Hải phong đằng, Lạc thạch đằng, Uy linh tiên đều 9g. Đau nhiều mà có cảm giác mát ở vùng bệnh thêm Phụ tử 6g, Tế tân 3g. Đau chi trên thêm Tang chi 9g. Đau chi dưới thêm Ngưu tất 9g. Khớp cứng, bị thoái hoá thêm Toàn yết, Ngô công, Ô tiêu xà đều 3g, Tục đoạn 9g. Khớp sưng nhiều thêm Ý dĩ nhân 20g, Thương truật 9g. Đau nhiều thêm Nhũ hương, Một dược đều 6g.
Nếu có thấp nhiệt dùng bài Đương Quy Nữu Thống Thang: Đương quy, Bạch truật, Thương truật, Hoàng cầm, Tri mẫu, Nhân trần cao, Cát căn, Khương hoạt, Phòng phong, Trư linh đều 9g, Nhân sâm, Khổ sâm đều 6g, Thăng ma 4,5g, Cam thảo 3g.
(Nhân sâm, Bạch truật, Cam thảo kiện Tỳ, ích khí; Đương quy dưỡng huyết; Thương truật hợp với Hoàng cầm thanh thấp nhiệt; Hoàng cầm, Tri mẫu, Thăng ma thanh nhiệt; Khổ sâm, Nhân trần cao thanh nhiệt, trừ thấp; Thương truật, Khương hoạt, Phòng phong khứ phong thấp; Cát căn khu phong, giải cơ; Trư linh lợi thấp.
+ Can Huyết – Thận Âm Dương Hư, Đờm Ngưng Kết: Trong hội chứng này, triệu chứng Thanạ dương hư nôỉ bật hơn. khớp và cơ bắp teo, khớp cứng, không thể dưỡi được, thoái hoá khớp, đau liên tục, gặp lạnh hoặc mùa đông càng đau tăng, gặp nóng và mùa hè thì dễ chịu. Kèm ù tai, chóng mặt, tiểu nhiều, nước tiểu trong, tiểu đêm, lưng đau, gối mỏi, lạnh, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Trầm, Nhược, Trì nhất ở bộ xích.
Điều trị: Bổ Thận, tráng dương, dưỡng Can, nhu khớp, tán kết, hoạt lạc. Dùng bài Thận Khí Hoàn gia vị: Thục địa 12g, Sơn dược, Sơn thù, Phục linh, Trạch tả, Đơn bì, Quế chi, Cốt toái bổ, Ô tiêu xà, Toàn yết, Ngô công đều 9g, Phụ tử 6g.
(Thục địa, Sơn dược, Sơn thù dưỡng Can, bổ Thận âm; Quế chi, Phụ tử bổ Thận, tráng dương, ôn kinh, hoạt lạc; Cốt toái bổ ôn bổ Thận dương, làm mạnh xương, khớp; Toàn yết, Ngô công, Ô tiêu xà khu phong, thông kinh, chỉ thống; Toàn yết, Ngô công tán kết).
Tỳ khí hư, mệt mỏi, kém ăn, tiêu sống phân, huyết áp thấp thêm Hoàng kỳ 15g, Đảng sâm 9g.. Huyết hư thêm Đương quy 9g. Thắt lưng đau thêm Đỗ trọng, Tục đoạn. Chi trên đau thêm Tang chi 9g. Chi dưới đau thêm Ngưu tất 9g. Lạnh vùng đau thêm Tế tân 3g, Dâm dương hoắc 9g. Đau nhiều thêm Nhũ hương, Một dược đều 6g. Khó cử động thêm Hải phong đằng, Lạc thạch đằng, Uy linh tiên đều 9g.
vùng bệnh. Vùng ngón chân đau thêm Công tôn, Thái xung, Túc lâm khấp, Bát phong
Về TRANG CHỦ
Lượt xem:186.
SỔ TAY BÀI THUỐC NAM GIA TRUYỀN. TỪ CÂY NHÀ LÁ VƯỜN- Tác Giả: LÊ VĂN TUYÊN
Bí Mật Tư Duy Triệu Phú
Sách Thuốc Nam Kinh Nghiệm Chữa Bệnh Gia Truyền
Khám Phá Bí Mật Ngữ 12 Chòm Sao Trong Tình Yêu
Truyện Tình Yêu Hay
KHO TÀI LIỆU SÁCH THUỐC NAM ĐÔNG Y CŨ QUÝ
THÔNG TIN
ADMIN:Thông Tin Bản Quyền: LÊ VĂN TUYÊN- Sinh năm 1988- KHU ĐÔ THỊ GIẢI TRÍ CAO CẤP MỚI:- Xóm 10- Thôn Văn Quang- Xã Nghĩa Hương- Huyện Quốc Oai- Hà Tây- Hà Nội- VIỆT NAM
SĐT: 0336631403
SĐT: 0929668648

.Liên Hệ FACEBOOK:LÊ VĂN TUYÊN
Về TRANG CHỦ
Copyright 2014 © kenhGiaiTriAz.Wap.Sh