Nội dung
1 SÁN KHÍ
2 SẢN HẬU KINH CHỨNG
3 SỎI MẬT
4 SỎI THẬN
5 SUY THƯỢNG THẬN
6 SUY TIM
7 SỮA TỰ CHẢY
8 THIẾU SỮASÁNKHÍ
Đại Cương
BệnhSántheo sách cổ chép, có hàm hai ý nghĩa khác nhau:
Một là chỉ về trong bụng đau do bị kích thích, chỉ về bệnh đau lan từ bụng dưới đến dịch hoàn.
Hai là dịch hoàn sưng đau.
Sách ‘Nho Môn Sự Thân’ bàn về 7 chứngsánlà: Hànsán. ThủySán, HồSán, CanSán, HuyếtSán, ĐồiSánVàKhíSán. Trương Tử Hòa dựa vào lý luận của người xưa, kết hợp với kinh nghiệm lâm sàng mà suy xét kỹ thêm. Các chứng mà ông trình bày, trừ chứng HuyếtSán, CanSán, thuộc về bệnh ngoại khoa, còn phần lớn đều thuộc về chứngsánkhíđau rút dịch hoàn.
Chứng Bôn đồnkhí, chứng trạng giống với chứng XungSánmô tả trong sách Nội Kinh (từ bụng dưới xông lên tim mà đau; đại tiểu tiện không được là Xungsán), có chỗ hơi giống nhau, vì vậy chúng tôi xếp vào đây để giúp dễ dàng cho việc biện chứng.
Nguyên Nhân
Bệnhsántuy được coi là do mạch Nhâm gây nên, nhưng có quan hệ rất mật thiết với tạng Can.
Thiên ‘Kinh Mạch’ (Linh Khu 10) viết: 'Mạch túc quyết âm Can đi qua bộ phận sinh dục, đến bụng dưới, đàn ông sinh chứng hộisán, đàn bà bụng dưới sưng, chủ yếu là ở Can sinh ra".
Thiên ‘Cốt Không Luận’ (Tố Vấn 60) viết: “Nhâm mạch gây bệnh, ở nam giới thì bên trong kết thành chứng ThấtSán, ở phụ nữ thì thành chứng Đới Hạ”.
Sách ‘Nho Môn Sự Thân’ viết: "Các chứngsánđều thuộc về Can kinh".
Sách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’ viết về chứngsán: "Các chứngsánlà âmkhítích ở trong, lại bị hànkhílấn vào, làm cho vinh vệ không điều hòa, huyếtkhíhư nhược cho nên gió lạnh lọt vào trong bụng mà thành bệnhsán".
Sách ‘Cảnh Nhạc Toàn Thư’ viết: "Bệnhsánkhí, có hàn chứng, cũng có nhiệt chứng, tất nhiên trước vì phong thấp, hoặc ăn thức nóng lạnh, sống làm cho tà tụ lại ở phần âm, đó là lúc đầu đều do hàn thấp sinh ra". Như thế đủ thấy rằng tàkhíphong, hàn, thấp, nhiệt, đều có thể phát ra bệnhsánkhí. Ngoài ra do khóc, giận dữ,khímất sự thông lợi,khíhư hãm xuống, cũng có thể gây nên bệnh.
Sách ‘Chứng Trị Chân Thuyên’ viết: "Cách chung, 7 chứngsángây bệnh nếu không phải là phong lao gây nên, thì cũng là do đi đường xa gian khó, lội nước dầm băng".
Sách ‘Y Học Nhập Môn’ viết: "Chứngkhí,sánkhí, trên liền với thận du, dưới vào bìu dái, mắc bệnh là do khóc, giận dữ sinh uất mà sưng lên, hoặc làm việc nặng nhọc cưỡi ngựa, đến nỗi hòn dái sưng trướng".
Cũng có thể do tiên thiên mà thành. Sách ‘Nho Môn Sự Thân’ viết: "Trẻ nhỏ cũng có bệnh này, tục gọi là tiênkhí, là bệnh từ trong thai".
Sách ‘Châm Cứu Học Giảng Nghĩa’ (SánKhí) viết: “Nguyên nhân gây nên bệnhSánKhírất nhiều nhưng không ngoài sự xâm nhập của hàn, nhiệt và thấpkhí, khiến chokhíhuyệt bị ủng trệ ở mạch Nhâm và kinh Can gây ra bệnh”.
Biện Chứng
7 chứngSántheo Nan Kinh là:
+ LungSán: Tiểu không thông.
+ XungSán: Đau từ bụng dưới cókhíđưa lên trên.
+ QuyếtSán: Chứngkhícông kích, bốc lên bất cứ trên dưới, phải trái, tay chân lạnh.
+ HàSán: Trong bụng có khối u (trưng hà) nóng mà đau.
+ ĐồiSánKhílàm đau nhức từ bụng dưới lan xuống đến dịch hoàn làm cho dịch hoàn sưng to như cái đấu.
+ HồSán: Dịch hoàn chạy vào trong bụng, khi nằm xuống nó sẽ chạy ra khỏi bụng, khi đứng lên nó lại tụt vào bên trong.
+ ĐồiSán: Dịch hoàn sưng to, cứng như đá, đau lan đến rốn.
7 chứngsánkhído Trương Tử Hòa phân loại đã lưu truyền từ lâu, sau này vẫn theo như thếû, trong đó, trừ chứng Huyếtsán, Cansán, không thuộc vào bệnh ở dịch hoàn hoặc bìu dái, còn chứng trạng của 5 thứsánkhíkhác theo sách ‘Nho Môn Sự Thân’ là:
. Hànsán: Bìu dái lạnh, cứng như đá, ngọc hành không cử động được, hoặc hòn dái bị co rút gây đau.
. Đồisán: Bìu dái sệ xuống, như cái thúng, cái đấu, không ngứa, không đau'.
. Thấpsán: Bìu dái không đau, mồ hôi thường ra ở âm nang, hoặc bìu dái sưng đau, hình dạng giống như thủy tinh, hoặc bìu dái ngứa mà khô, chảy nước vàng, hoặc ấn vào bụng dưới có tiếng ọc ạch.
3 thứ bệnhsánở trên, đêàu là bệnh ở bìu dái, hòn dái, hoặc sưng hoặc đau. Đặc điểm của hànsánlà cứng như đá, Đồisánthì bìu dái to như cái thúng, Thủysántrong có thủy thấp đình trệ.
. Hồsán: hình như hòn ngói khi nằm thì thu vào bụng dưới đi đứng thì tự bụng dưới xuống bìu dái.
.Khísán: "Chứng trạng liền với khu vực thận dưới, hoặc do kêu khóc giận dữ, thìkhíuất kết lên mà trướng, giận dữ, kêu khóc hết thìkhítản ra". Chứngsánnày dokhítrệ sinh ra, trên lâm sàng thấy rất nhiều.
2 loại bệnhsántrên đây gọi là bệnh trong bìu dái. Hồsánbắt đầu thấy ở Nội Kinh, sách ‘Kim Quỹ Yếu Lược’ viết: “Chứng âm hồsánkhí, bên to, bên nhỏ, khi lên, khi xuống”. Tức là chứng Thiên trụy, hoặc chứng Tiểu trườngsánkhí.
Sánlà do giận dữ kêu khóc mà sinh ra, hay gặp ở người lớn, thường do quá lao lực, hoặc lúc gắng sức quá mà phát ra, sau khi thôi giận khóc, hoặc nằm yên, bệnh nhẹ thì cũng có thể tự khỏi.
Trên đây ngoài chứng Huyếtsán, Cansánra, còn các chứng khác, dù có quan hệ với sự uất trệ củakhíhuyết ở Can kinh, chứng Hànsánlà do âm hàn ngưng kết, cho nên cứng như đá; Đồisánlà do thấpkhínặng, cho nên sưng to nặng trĩu; Thủysánlà do thủy thấp tụ lại; Hồsánthì thiên vềkhíhư, màkhísánthuộc vềkhítrệ.
Cũng nên xem xét thân thể người bệnh khỏe hay yếu, mạch thịnh hay suy, hàn hoặc nhiệt, mới có thể chẩn đoán được bệnh tình mà tiến hành điều trị.
Sách ‘Châm Cứu Học Giảng Nghĩa’ nêu ra ba trường hợpsánkhíthường gặp trên lâm sàng là:
+ HànSán: Bìu dái lạnh đau, dịch hoàn cứng, co rút lên đến bụng dưới, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Trầm Tế.
+ Thấp NhiệtSán: Bìu dái sưng nóng, dịch hoàn căng đau, kèm sốt, sợ lạnh, nước tiểu vàng, táo bón, khát, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác.
+ HồSán: Bụng dưới và bìu dái căng đau, nằm thì rút vào bụng, đứng lên thì sa xuống. Lâu ngày thì không còn cảm giác đau rõ, làm cho một bên bìu dái sưng to.
Điều Trị
Chứngsánkhí, Trương Cảnh Nhạc cho hàn là gốc bệnh, thấp nhiệt là ngọn, do Cankhíkhông thông lợi, cho nên phép chữa chủ yếu là điềukhí, sơ Can. Thiên về thấp thì dùng lợi thấp để lýkhí; thiên về nhiệt, thì dùng thanh nhiệt để lýkhí. Nếu bệnhsánlâu ngày, nguyênkhíbị hư hàn, hơi làm nhọc mệt là phát ngay, hoặc thiên trụy lâu ngày không khỏi, nên phối hợp với mạch chứng, có thể dùng thuốc bổ.
Vì bệnhsánkhílà trong thực có hư, cần phân biệt cho rõ.
. Phép Ôn Can Tán Hàn: chữa chứngsánkhído hàn (Hànsán) phát ra sưng đau nhức, nên dùng Noãn Can Tiễn hoặc Thiên Thai Ô Dược Tán. Chứng Hồsánlúc lên lúc xuống có thể dùng thêm bài Kim Quỹ Tri Thù Tán.
. Phép Thanh Nhiệt Lợi Thấp: Chữasánkhísưng nặng, đau nhức, chỗ đau mầu đỏ, tiểu tiện ngắn, nước tiểu đỏ, nên dùng Đại Phân Thanh Ẩm.
. Phép HànhKhíTiêu Kiên: chữa chứng Đồisán,khítrệ huyết ứ sưng đau, cứng rắn, lâu không tiêu, nên dùng các bài Lệ Hương Tán, Tế Sinh Quất Hạch Hoàn.
. Phép Bổ Trung Thăng Đề: chữasánkhí, thiên trụy, không co lên được, hoặc khi mệt nhọc quá lại phát ra, nên dùng Bổ Trung ÍchKhíThang.
. Phép Hành Thủy Tiêu Kiên: chữa Thủysánthuộc nhiệt, dùng Đại Phân Thanh Ẩm, thuộc hàn dùng Tế Sinh Quất Hạch Hoàn. Chứng thực đều có thể dùng Vũ Công Tán.
Sách ‘Trung Y Cương Mục’ nêu lên 3 trường hợpsánkhísau:
+ LoạiKhíHư Hạ Hãm: Khi lao động nặng, ho mạnh thì bìu dái sưng lên, xệ xuống, kèm ăn ít, tâm phiền, tự ra mồ hôi, sắc mặt trắng, tay chân mỏi mệt, mạch Vi hoặc Sáp.
Điều trị: Bổ trung, íchkhí. Dùng bài Bổ Trung ÍchKhíThang gia giảm: Hoàng kỳ, Đảng sâm, Chích thảo, Quy thân, Trần bì, Thăng ma, Sài hồ, Bạch truật, thêm Xuyên luyện tử, Hương phụ.
(Hoàng kỳ là chủ dược để bổ trung íchkhí. Hỗ trợ có Đảng sâm, Chích thảo, Bạch truật để íchkhí, kiện Tỳ, hợp với chủ dược để íchkhí, bổ trung. Tá có Trần bì để lýkhí, hoà Vị. Quy thân dưỡng huyết; Thăng ma, Sài hồ giúp cho chủ dược để thăng đề dươngkhíbị hạ hãm; Xuyên luyện tử, Hương phụ lýkhí, thông uất, chỉ thống).
+ Hàn Thấp Nội Thịnh: Âm nang có khối u, sưng cứng mà lạnh, dịch hoàn đau, thích ấm, sợ lạnh, bụng dưới trướng đau, rêu lưỡi trằng nhờn, mạch Huyền Khẩn.
Điều trị: Ôn kinh, tán hàn. Dùng bài Đương Quy Tứ Nghịch Thang gia giảm: Đương quy, Quế chi, Bạch thược, Tế tân, Ô dược, Tiểu hồi, Ngô thù du, Cao lương khương, Cam thảo, Đại táo.
(Đương quy ôn bổ Can huyết; Quế chi ôn thông kinh mạch; Bạch thược dưỡng huyết, hoà vinh. Hai huyệt phối hợp có tác dụng hỗ trợ việc sơ thông kinhkhíở Quyết âm; Tế tân thông huyết mạch, tán hàn tà; Ô dược, Tiểu hồi noãn Can, chỉ thống; Ngô thù du, Cao lương khương ôn trung, tán hàn, chỉ thống; Đại táo, Chích thảo, bổ Tỳ, điều hoà các vị thuốc).
+ Can UấtKhíTrệ: Tinh thần uất ức, không thoải mái, dễ tức giận, vùng gan đầy tức, bìu dái sưng, xệ xuống, rêu lưỡi trắng, mạch Huyền.
Điều trị: Sơ Can, lýkhí. Dùng bài Tế Sinh Quất Hạch Hoàn gia giảm: Quất hạch, Thanh bì, Xuyên luyện tử, Hậu phác, Nguyên hồ, Chỉ thực, Mộc hương, Tiểu hồi, Ô dược, Lệ chi hạch, Đào nhân.
(Quất hạch hànhkhí, trịsán; Thanh bì sơ Can, lýkhí; Hậu phác, Chỉ thực phákhítích trệ. Xuyên luyện tử, Mộc hương hànhkhí, chỉ thống; Nguyên hồ, Đào nhân hoạt huyết, tán kết, Ô dược hànhkhí, chỉ thống; Tiểu hồi, Lệ chi hạch lýkhí, tán kết, tán hàn, chỉ thống).
Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm
+ Sâm Luyện Lệ Chi Thang (Hồ Bắc Trung Y Tạp Chí 1990, 6): Đảng sâm, Xuyên luyện tử đều 9g, Trần bì, Cam thảo (chích), Sài hồ, Mộc qua đều 5g, Thăng ma 7g, Phục linh 6g, Cát hạch, Lệ chi hạch đều 12g.. Sắc uống. Dùng cho trẻ nhỏ 1~2 tuổi.
TD: Bổ trung, thăng hãm, tán hàn, lợi thấp, lýkhí, chỉ thống. Trị trẻ nhỏ bịsánkhí.
Đã trị 102 ca, khỏi 42, chuyển biến tốt 40, không kết quả 20. Đạt tỉ lệ 80,2%. Trung bình uống 3~7 thang, đa số uống 15 thang thì khỏi. Có 8 ca bị tái phát, còn lại đều khỏi.
+ Tiểu NhiSánKhíThang (Tân trung Y 1988, 4): Ô mai nhục, Cát hạch nhân, Thạch lựu bì, Chỉ xác, Xuyên luyện tử, Tiểu hồi, Hướng dương quỳ cán nhục bạch tâm 10g, Ngô thù du 6g, Nhục quế 3g. Sắc uống.
TD: Sơ Can, hoãn cấp, ôn kinh, tán hàn, táo thấp, kiện Tỳ, lýkhí, chỉ thống. Trị tiểu nhisánkhí.
Đã trị 40 ca, nhẹ thì uống 3 thang, nặng uống 6~9 thang đều khỏi.
+ TềSánPhương (Tứ Xuyên Trung Y 1989, 7): Ngô thù du, Thương truật đều 12g, Đinh hương 3g, Bạch hồ tiêu 12 hột. Sấy nhỏ lửa, tán bột để dành dùng. Mỗi lần dùng 3~4g, trộn với dầu Mè cho đều, đắp vào vùng trên rốn, dùng băng rốn băng cố định lại. 1~2 ngày thay một lần. Nếu vùng bệnh phản ứng với thuốc đắp thì có thể cách 1~2 ngày đắp một lần.
TD:Ôn kinh tán hàn, lýkhí, táo thấp, chỉ thống. Trị tềsán.
Đã trị 10 ca, đều khỏi, theo dõi 2 năm sau không thấy tái phát.
+ Noãn Cân CửSánThang (Ấu Khoa Điều Biện):Hồ lô ba, Lệ chi hạch, Cát hạch, Sơn tra hạch, Đảng sâm đều 9g, Ba kích, Tiểu hồi, Thanh bì,, Xuyên luyện tử, Mộc hương đều 6g, Thăng ma 3g. Sắc uống.
TD: Noãn Can, tán hàn, thăng cử dươngkhí. Trị Hồsán(loại hàn ngưng ở Can kinh,khíhư hạ hãm).
+ Thoái Dịch Thang (Tứ Xuyên trung Y 1985, 3): Phục linh, Trạch tả, Trư linh, Bạch truật, Quế chi, Xa tiền tử, Tiểu hồi, Trần bì, Thanh bì đều 10g, Lệ chi hạch, Cát hạch đều 30g,, Binh lang, Ô dược, Mộc hương đều 10g. Sắc uống.
TD: Ôn kinh tán hàn, hànhkhí, trừ thấp. Trị thủysán.
Đã trị 4 ca đều khỏi hẳn.
+ TrịSánPhương (Tứ Xuyên Trung Y 1985, 9): Phật thủ, Binh lang, Lệ chi hạch đều 9g, Hương phụ, Ngô thù du, Tiểu hồi, Cát hạch, Thanh bì đều 6g. Cam thảo 3g. Sắc uống.
TD: Sơ Can, lýkhí, tán hàn, chỉ thống. Trịkhísán.
Đã trị 10 ca đều khỏi hẳn.
+ ThủySánThang (Trung Y Tạp Chí 1987, 6): Tiểu hồi 10g, Binh lang, Ô dược, Xa tiền tử, Ngưu tất, Đương quy, Xích thược, Trạch tả đều 5g, Cát hạch 3g, Trư linh, Phục linh đều 6g, Nhục quế (cho vào sau) 3g, Hắc sửu (sao), Bạch sửu (sao) đều 3g. Sắc uống.
TD: Sơ Can, lýkhí, ôn kinh, tán hàn, hoạt huyết, lợi thủy. Trị trẻ nhỏ niêm mạc dịch hoàn có nước (thủysán).
Thường uống 5~10 thang là khỏi.
+ CâuSánThang (Cát Lâm Trung Y Dược 1986, 2): Hương phụ, Mộc hương đểu 15g, Sơn tra, Xuyên luyện tử đều 10g, Tam lăng, Nga truật (sao dấm), Khương hoàng, Đởm nam tinh, Thần khúc, Cát hạch đều 5g, Hoàng liên, Ngô thù du, Đào nhân, Chi tử, Lai phục tử đều 2,5g. Sắc uống.
TD: Sơ Can, lýkhí, ôn kinh, tán hàn, tiêu viêm, tán kết. Trị phúc cổ câusán.
Đã trị 21 ca, đều khỏi.
+ Kiện Tỳ Hóa Đờm Thang (Trung Quốc Trung Y Bí Phương Đại Toàn): Đảng sâm, Bạch truật, Trạch tả, Cốc nha, Mạch nha, Bán hạ (chế) đều 9g, Trần bì 4,5g, Cam thảo (chích) 3g, Mẫu lệ (nấu trước) 30g, Tiêu Dao Hoàn 9g (uống với nước thuốc sắc).
TD: Kiện Tỳ, hóa đờm, sơ Can, lýkhí, trị trẻ nhỏ dịch hoàn ứ nước (thủysán).
(Cốc nha, Trạch tả kiện Tỳ lợi thủy; Trần bì, Bán hạ hóa đờm; Mẫu lệ thu liễm; Tiêu Dao Tán bổkhíhuyết, trị bệnh ở Can Tỳ; Đảng sâm, Bạch truật, Chích thảo íchkhí, kiện Tỳ).
Đã trị 33 ca, khỏi hoàn toàn 100%. Uống 1~3 tháng, nhiều nhất là 6 tháng đều khỏi. Sau 6 tháng theo dõi không thấy một ca nào tái phát.
Thuốc Đắp Ngoài
+ Ngô thù du 6g, Mộc qua 10g, Tiểu hồi 12g, Xuyên luyện tử, Cát hạch đều 20g. nghiền nát, chia làm 2 phần, bọc lại. Đem rang cho nóng lên, chườm vào chỗ đau, nguội lại thay bao khác, cứ luân phiên thay đổi hai bao trên. Ngày làm một lần, mỗi lần khoảng 1 giờ (Hồ Bắc Trung Y Tạp Chí 1990, 6).
Tóm Tắt
Bệnhsánkhí, chủ chứng của nó, hoặc là một bên hòn dái sưng nặng, đau nhức, sưng lên, khi tụt vào, lúc phình lên, lúc xẹp xuống, tức là chứng Hồsánkhí. Hoặc sưng to đau nhức, tức là Hànsán, Thùysán, Đồisán. Còn chứng Quyếtsán, Xungsán, Hồsán(theo Nội Kinh) và chứng Hànsán(theo Kim Quỹ Yếu Lược), 7 chứngsántrong sách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’, trừ chứng Langsánra, còn các chứng Quyếtsán, Trưngsán, Hànsán,Khísán, Hồsán, Phụsánđều là tật bệnh ở trong bụng. Trương Tử Hòa gọi là chứng Huyếtsán, Cansántrong 7 chứng là bệnh ngoại khoa, đều không phải chứngsánkhíthảo luận trong thiên này, không lẫn lộn. Các chứng Hànsán, Thấpsán,
Đồisán,Khísán, Hồsántrên lâm sàng đều có chứng trạng đặc biệt, chỉ có chứngKhísánvà Hồsánlà giống nhau, có khi khó mà phân tích tuyệt đối được.
Sánkhílà thuộc bệnh về can kinh, hoặc vì cảm phải tà của phong hàn thấp nhiệt, hoặc do giận dữkhíuất lên, hoặc do nhọc mệt quá,khíhãm xuống. Phép chữa nên lấy sơ can làm chủ yếu, thiên về hàn thì thêm những vị thuốc ôn để thông. Thiên về nhiệt thì thêm những vị thuốc mát để tiêu. Cứng rắn không tiêu thì thêm những vị phá ứ, hành thấp và tiêu cứng, hình thể yếu,khíhư hãm xuống, thì nên dùng cách bổkhíthăng đề
SẢN HẬU KINH CHỨNG
Sau khi sinh bị cấm khẩu không nói được, gáy và lưng cứng, cơ thể cong ưỡn lên, tay chân co rút, gọi là ‘Sản Hậu Phát Kinh’, ‘Sản Hậu Kinh Phong’.
Tương đương chứng Sản Giật Sau Khi Sinh của YHHĐ.
Nguyên Nhân
Chủ yếu do sau khi sinh mất nhiều huyết, huyết hư không dưỡng được Can khiến cho Can phongnôij động hoặc bên trong đang bị huyết hư kèm bên ngoài phong tà xâm nhập vào gây nên bệnh.
Thiên ‘Chí Chân Yếu Đại Luận’ (Tố Vấn 74) viết: “Cách chứng kính đều do phong gây nên”.
Sách ‘Kim Quỹ Yếu Lược’ viết: “Mới sinh xong thì huyết bị hư, mồ hôi ra, dễ bị trúng phong, gây nên chứng sản giật”.
Sách ‘Sản Dục Bảo Phủ’ giải thích: Sau khi sinh, huyết bị hư, tấu lý khôngkhít, cho nên mồ hôi thường ra, gặp phải phong tà quấy động, biến thành chứng kính.
Sách ‘Sản Khoa Tâm Pháp’ nhận định rằng: Huyết bị mất nhiều,khíbị hư quá, âm hư sinh nội nhiệt, nhiệt cao quá sinh ra phong, cho nên chứng phong hiện ra ngoài nhưng thật ra là do âm huyết không đủ dưỡng Can, sinh ra co giật.
Như vậy, chứng Sản giật do Huyết hư sinh ranôij phong. Hoặc do ngoại phong xâm nhập vào gây nên.
Nguyên Tắc Điều Trị
Khi điều trị, nên chú ý đến nguyên nhân sản hậu mất máu quá nhiều. Dù thấy chứng trạng phong nhưng cũng nên theo hướng điều trị ‘Trị phong tiên trị huyết, huyết hành phong tự diệt’. Nên dùng bài Thập Toàn Đại Bổ để đại bổkhíhuyết, hoặc dùng bài Hoa Đà Dũ Phong Tán, Đương Quy Tán… Cũng có khi do phong bên ngoài sinh ra chứng đờm thấp, đờm nhiệt, có thể dùng Thiên Ma Tán, Lục Thần Thang, Tăng Tổn Sài Hồ Thang… Nếu thấy đầu lắc lư, thở khò khè, mồ hôi ra nhiều, hai tay quờ quạng, đó là chânkhíđã tuyệt, chỉ còn tàkhí, đó là triệu chứng xấu.
Triệu Chứng Lâm Sàng
+ Huyết Hư: Gáy cứng, lưng cong lên, hàm cứng chặt, miệng mắt mấp máy, tay chân co giật, hai bàn tay nắm chặt, da khô, mạch Huyền Tế mà Khẩn.
Điều trị: Dưỡng huyết, íchkhí, hòa doanh, thoái nhiệt. Dùng bài
. Tam Giáp Phục Mạch Thang hoặc Tư Vinh Hoạt Lạc Thang (Giản Minh trung Y Phục Khoa Học).
. Bát Trân Thang thêm Hoàng Kỳ, Địa cốt bì (Thượng Hải Trung Y Phụ Khoa Học)
Nếu huyết hư, âm suy, biểu hiện sốt về chiều, hai gò má đỏ, khát, thích uống, tiểu ít, nước tiểu vàng, táo bón. Lưỡi hơi đỏ, mạch Tế Sác.
Điều trị: Tư âm, dưỡng huyết, thanh nhiệt. Dùng bài Nhất Âm Tiễn gia giảm (Cảnh Nhạc Toàn Thư): Sinh địa, Bạch thược, Mạch môn, Thục địa, Tri mẫu, Địa cốt bì, Cam thảo, thêm Bạch vi.
(Thục địa, Bạch thược, Mạch môn tư âm, dưỡng huyết; Sinh địa, Địa cốt bì, Tri mẫu, Bạch vi tư âm, thanh nhiệt, lương huyết; Cam thảo hòa trung).
Nếu thiên vềkhíhư biểu hiện gáy và lưng cứng, cơ thể cứng, tay chân lạnh, thở khò khè, mồ hôi tự ra, miệng hé mở, mắt hơi mở, tay chân duỗi thẳng, mạch Phù Đại không lực, nhất là ở bộ Xích. Đó làkhíhư muốn thoát. Cho uống ngay bài Sâm Phụ Thang tăng gấp đôi Nhân sâm.
Nếukhíhuyết đều hư: cơ thể bỗng nhiên cứng, lạnh, ngã, ưỡn cong người lên, hàm răng cắn chặt, tay chân run giật, sắc mặt xanh nhạt, úa vàng, tay chân lạnh, thở khò khè, ra mồ hôi, tiểu không tự chủ, lưỡi nhạt, không rêu, mạch Hư, Tế, nên dùng bài Thập Toàn Đại Bổ Thang.
+ Huyết Ứ: Sau khi sinh, phát nóng lạnh, sản dịch không ra hoặc ra ít, mầu đỏ tươi có cục, bụng dưới đau, không thích ấn vào, lưỡi đỏ tối hoặc có điểm ứ huyết, mahj Huyền Sáp không lực.
Điều trị: Hoạt huyết, khứ ứ, hòa doanh, trừ nhiệt. Dùng bài Huyết Phủ Trục Ứ Thang.
+ Ngoại Cảm: Sau khi sinh phát sốt, sợ lạnh, đầu đau, cơ thể đau, nghẹt mũi, sổ mũi, ho, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Phù Khẩn.
Điều trị: Dưỡng huyết, khứ phong, tán hàn, giải biểu.
. Sách ‘Thượng Hải Trung Y Phụ Khoa Học’ dùng bài Kinh Phòng Tứ Vật Thang (Y Tông Kim Giám): Kinh giới, Phòng phong, Xuyên khung, Đương quy, Bạch thược, Địa hoàng, thêm Tô diệp
(Tứ Vật Thang [Khung, Quy, Thục, Thược] dưỡng huyết, phù chính; Kinh giới, Phòng phong, Tô diệp tán hàn, giải biểu).
. Sách Giản Minh Trung Y Phụ Khoa Học dùng bài Hoa Đà Dũ Phong Tán hoặc Đương Quy Tán. Nếu quá nặng thì dùng bài trên thêm Chỉ Kính Tán
+ Cảm Nhiễm Tà Độc: Sau khi sinh phát sốt, ớn lạnh hoặc sốt cao, lạnh run, bụng dưới đau, không thích ấn vào, sản dịch lúc đầu ra nhiều sau đó bị gián đoạn rồi ít, mầu đỏ tối hoặc giống như mủ, mùi hôi, tâm phiền không yên, khát, thích uống, tiểu ít, nước tiểu đỏ, táo bón, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, khô, mạch Sác có lực.
Điều trị: Thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, hóa ứ. Dùng bài Giải Độc Lương Huyết Thang (Y Lâm Cải Thác): Liên kiều, Cát căn, Sài hồ, Chỉ xác, Đương quy, Xích thược, Sinh địa, Hồng hoa, Đào nhân, Cam thảo. Thêm Ngân hoa, Hoàng cầm.
(Ngân hoa, Liên kiều, Hoàng cầm, Cát căn, Sài hồ, Cam thảo thanh nhiệt, giải độc; Sinh địa, Xích thược lương huyết, giải độc; Hợp với Đương quy để hòa huyết; Đào nhân, Hồng hoa hoạt huyết hành ứ; Chỉ xác lýkhí, hành trệ).
Nếu sốt cao không giảm, ra nhiều mồ hôi, phiền khát muốn uống, mạch Hư Đại mà Sác đó là chứng nhiệt thịnh làm tổn thương tân dịch.
Điều trị: Dùng bài Bạch Hổ Gia Nhân Sâm Thang (Thương Hàn Luận): Thạch cao, Tri mẫu, Ngạnh mễ, Cam thảo, Nhân sâm.
Nếu sốt cao không hạ, phiền khát muốn uống, táo bón, sản dịch ra không hết, mùi hôi như mủ, bụng dưới đau, không thích ấn vào, bụng trướng đau, tinh thần mỏi mệt, nói xàm, lưỡi đỏ tối, rêu lưỡi vàng khô, mạch Hoạt Sác. Đó là nhiệt kết ở phần lý.
Dùng bài Đại Hoàng Mẫu Đơn Bì Thang. Nếu lúc nóng lúc lạnh thêm Sài hồ, Hoàng cầm để hòa giải thiếu dương.
Nếu sốt cao, ra mồ hôi, tấm phiền không yên, nổi ban, lưỡi đỏ tươi, ít rêu hoặc rêu lưỡi màu xanh, mạch Huyền Tế Sác. Đó là nhập vào phần doanh.
Điều trị: Thanh doanh, giải độc, tán ứ, tả nhiệt. Dùng bài Thanh Doanh Thang (Ôn Bệnh Điều Biện): Huyền sâm, Mạch môn, Sinh địa, Kim ngân hoa, Liên kiều, Trúc diệp tâm, Đan sâm, Hoàng liên, Thủy ngưu giác.
SỎI MẬT
Đại Cương
Sỏùi mật là bệnh đường mật có sỏi, phát sinh ở bất kỳ bộ phận nào ở hệ thống túi mật (túi mật, ống mật).
Bệnh nhân thường từ tuổi trung niên trở lên, phụ nữ bị bệnh nhiều hơn nam giới.
Triệu chứùng lâm sàng chủ yếu là đau ở vùng hạ sườn bên phải. Sỏi mật thường kèm theo viêm túi mật hoặc ống mật. Theo y học cổ truyền thì nguyên nhân cơ chế bệnh và biện chứng luận trị cơ bản không khác với Viêm Túi Mật.
Đông y gọi là Đởm Thạch Chứng.
Triệu Chứng
Triệu chứng lâm sàng của sỏi mật tùy thuộc vào vị trí, tính chất, kích thước to nhỏ và biến chứng của bệnh. Có thể do trạng thái tinh thần kích động, chế độ ăn uống (ăn nhiều chất nóng, uống rượu...), thời tiết thay đổi, nóng lạnh thất thường ảnh hưởùng nhiều đến cơn đau tái phát. Diễn tiến bệnh có thể chia làm 2 thời kỳ: phát cơn đau và ổn định.
1-Thời kỳ phát cơn đau: bệnh phát đột ngột, rất đau vù ng hạ sườn phải, cơn đau thắt kéo dài từng cơn nặng lên, đau xuyên lên vùng vai hoặc bả vai bên phải, ấn vào đau nhiều hơn (cự án). Người bệnh sốt cao hoặc vừa hoặc kèm cơn rét, miệng đắng, họng khô, nôn, buồn nôn, hoặc da mắt vàng, nước tiểu vàng, táo bón, lưỡi đỏ, rêu vàng hoặc vàng nhầy, mạch Huyền, Hoạt, Sác, điểm Murphy (+) hoặc cơ vùng bụng trên bên phải căng tức. Gan và túi mật to, đau nhiều sốt cao, hôn mê nói sảng, ngoài da có nốt ứ huyết, chảy máu cam... (thường kèm theo viêm túi mật).
2. Thời kỳ ổn định: vùng hạ sườn phải ấn đau nhẹ, cảm giác đau âm ỉ có thể xuyên lên vai lưng từng cơn nhẹ rồi hết hoặc bụng trên đầy, chán ăn, miệng đắng, sợ mỡ, không sốt, không vàng da, rêu lưỡi mỏng trắng hoặc hơi vàng, mạch Huyền. Thời kỳ này không có triệu chứng viêm nhiễm hoặc tắc mật.
Sỏi mật theo thành phần có thể chia ra sỏi Cholesteron và sỏi Sắc tố mật.
Sỏi Cholesteron thường do ăn nhiều mỡ động vật, nồng độ Cholesteron trong máu cao có quan hệ với sự hình thành sỏi. Sỏi sắc tố mật phần lớn do tế bào thượng bì rơi rụng trong viêm nhiễm đường mật, vi khuẩn, giun đũa hoặc trứng giun hình thành hạch tâm của sỏi.
Chẩn Đoán
Chủ yếu dựa vào:
- Đau tức vùng bụng trên: thời kỳ phát cơn đau dữ dội vùng hạ sườn phải xuyên lên vai hoặc xuống bả vai, cơn đau kéo dài vài giờ đến vài ba ngày và có thể tái phát.
- Đau sườn: Triệu chứng rối loạn tiêu hóa, ăn vào đầy bụng, khó tiêu, ợ hơi, nôn, buồn nôn, nôn ra mật hoặc thức ăn.
- Khám ấn đau vùng túi mật, điểm Murphy dương tính.
- Nếu có tắc nghẽn thì da sẽ vàng, tiểu vàng, nếu nhiễm khuẩn thì sốt cao.
Siêu âm: có giá trị xác định chẩn đoán kích thước túi mật, số lượng sỏi, chính xác trên 90%.
Điều Trị
Biện Chứng Luận Trị
Về căn bản giống như viêm túi mật cấp và mạn tính.
Phép trị chủ yếu là: Sơ can, lợi đởm, hànhkhí, hoạt huyết, thanh lợi thấp nhiệt, kiện tỳ, hòa vị. Tùy theo bệnh tình mà chọn bài thuốc và gia giảm bài thuốc thích hợp.
Bài thuốc cơ bản: Uất kim, Hoàng cầm, Kê nội kim, Sinh đại hoàng (cho sau) đều 10g, Chỉ xác, Quảng Mộc hương, Nhân trần, Hổ trượng đều 15g, Kim tiền thảo 30g, Hải kim sa 20g, Sinh cam thảo 6g sắc uống ngày một thang.
Gia giảm: Vùng mạn sườn phải đau nhiều thêm Xuyên luyện tử, Diên hồ sách. Hạ sườn có cục ấn đau thêm Tam lăng, Nga truật, Xích thược. Nôn, buồn nôn thêm Trúc nhự, Khương Bán hạ. Nhiệt thịnh thêm Kim ngân hoa, Chi tử, Bồ công anh. Táo bón tăng lượng Sinh Đại hoàng. Có triệu chứng hàn thấp bỏ Nhân trần, Hổ trượng, thêm Phụ phiến, Thương truật, Hậu phác, Trần bì. Trường hợp sỏi to, điều trị nội khoa đông tây y kết hợp không khỏi, tái phát nhiều lần nên chuyển sang điều trị ngoại khoa.
Kinh Nghiệm Điều Trị Của Nhật Bản
+ Đại Sài Hồ Thang điều trị sỏi mật kèm ngục đau, nôn khan, nôn, vai đau, táo bón nơi người béo, khoẻ.
Dùng bài này lâu ngày sẽ cải thiện tình trạng cơ thể, trừ đau ngực và phòng tái phát sỏi mật.
+ Sài Hồ Quế Chi Thang: trị sỏi mật nơi người thể trạng trung bình kèm đau bụng nhẹ; dùng trong trường hợp sỏi túi mật và viêm túi mật.
+ Giải Lao Tán: trị sỏi mật mạn nơi người cơ thể suy yếu.
+ Tiểu Sài Hồ Thang: trị sỏi mật mạn nếu các chứng trạng kéo dài và sốt không dứt.
+ Thược Dược Cam Thảo Thang: làm giảm đau tại chỗ.
+ Đại Hoàng Phụ Tử Thang: làm giảm đau nặng. Bài thuốc này, vừa điều trị hàn vừa có tác dụng như thuốc nhuận trường.
Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm Trị Sỏi Mật
+ Hoàng Kim Linh Thang (Tứ Xuyên Trung Y (8) 1986): Đại hoàng 5 ~ 30g, Hoàng cầm 15g, Khương hoàng 10 ~ 20g, Uất kim 20 ~ 60g, Kim tiền thảo 20 ~ 40g, Kim ngân hoa 15 ~ 30g, Kê nội kim (tán nhuyễn uống với nước thuốc sắc) 12g, Uy linh tiên 20 ~ 60g. Sắc uống.
TD: Thanh nhiệt, lợi thấp, hóa ứ, bài thạch. Trị sỏi mật
Đã trị 34 ca, khỏi 24,chuyển biến tốt 9, không kết quả 1. Đạt tỉ lệ 97,1%.
+ Lợi Đởm Bài Thạch Thang (Tứ Xuyên Trung Y (8) 1986): Sài hồ 15g, Hoàng cầm, Liên kiều đều 10g, Hổ trượng căn 15g, Kim tiền thảo 30g, Nguyên minh phấn 10g (uống với nước thuốc sắc), Đan sâm 15g, Hồng hoa 10g, Hoạt thạch 20g, Sơn tra 15g. Sắc uống lúc đói. Trị sỏi mật, túi mật viêm mạn.
Đã trị 10 ca, một số uống 3 ~ 5 thang đã ra sỏi, uống hơn 10 thang, sỏi ra hết, các triệu chứng đều khỏi.
+ Đởm Kinh Thang (Tứ Xuyên Trung Y (12) 1987): Giáp châu (uống riêng) 6g, Uất kim 20g, Sài hồ, Bạch thược, Mộc hương, Huyền hồ sách đều 12g, Chỉ xác, Chi tử đều 10g, Mạch nha, Cốc nha, Thần khúc, Kim tiền thảo, Hoa tiêu (uống với nước thuốc) đều 31g. Sắc uống.
TD: Thanh Can, lợi Đởm, trục ứ bài thạch. Trị sỏi mật, túi mật đau quặn.
Đã trị 281 ca. Sau khi uống hết đau 251 ca (thường trong lúc bài tiết sỏi ra 97), không kết quả 30. Tỉ lệ giảm đau là 89,3%.
+ Đại Sài Hồ Thang Gia Vị (Tân Trung Y (6) 1979): Sài hồ 24g, Hoàng cầm 10g, Bán hạ 9g, Bạch thược 12g, Tửu quân (Đại hoàng chế với rượu) 10g, Sinh khương 9g, Đại táo 4 trái, Kim tiền thảo 31g, Uất kim 9g, Hải kim sa, Kê nội kim, Thạch vi đều 12, Hoạt thạch 24g, Chỉ xác 6g, Nhân trần 31g. Sắc uống.
TD: Thư Can hòa Vị, thanh nhiệt lợi thấp, lợi Đởm bài thạch. Trị sỏi mật, túi mật viêm mạn.
Lâm sàng điều trị đều có hiệu quả tốt.
+ Thư Can Lợi Đởm Thang (Bắc Kinh Trung Y (1) 1989): Sài hồ 19g, Xích thược, Bạch thược đều 15g, Phật thủ, Nhân trần đều 30g, Uất kim, Thạch hiện xuyên, Tiêu Sơn tra đều 20g, Diên hồ sách, Chỉ thực, Nhũ hương, Một dược, Lộc giác sương đều 10g, Đại hoàng (sinh), Thái bạch đều 6g. Sắc uống.
TD: Thư Can, lợi Đởm, lýkhíchỉ thống. Trị sỏi mật.
Đã trị 50 ca, uống từ 1 đến 4 thang, tỉ lệ giảm đau là 98%.
+ Thanh Đởm HànhKhíThang (Lương Kiếm Ba Phương): Sài hồ, Hoàng cầm, Bán hạ (pháp) đều 10g, Mộc hương, Chỉ xác đều 5g, Đại hoàng, Uất kim, Hương phụ đều 10g, Nhân trần 20g. Sắc uống.
TD: Sơ Can lýkhí, tiêu viêm thanh nhiệt, lợi Đởm bài thạch. Trị sỏi mật, túi mật viêm mạn tính.
+ Lợi Đởm Bài Thạch Thang (Trung Quốc Đương Đại Trung Y Danh Nhân Chí): Kim tiền thảo 30g, Lộ lộ thông 15g, Uy linh tiên, Cứu tất ứng đều 30g, Vương bất lưu hành, Nhân trần đều 15g, Thủ ô 30g, Sài hồ 5g, Chỉ xác 12g, Kê nội kim 9g, Đại hoàng (cho vào sau), Mang tiêu (hòa vào thuốc uống) đều 12g. Sau khi sắc, lấy 1 chén, thêm Mang tiêu và Kê nội kim vào trộn đều, uống lúc đói.
TD: Thư Can tả hỏa, thanh nhiệt lợi thấp, hànhkhíchỉ thống, Lợi đởm bài thạch. Trị sỏi mật.
Lâm sàng cho thấy bài này có hiệu quả cao.
+ Can Đởm Bài Thạch Thang (Trung Quốc Đương Đại Trung Y Danh Nhân Chí): Sài hồ 10g, Bạch thược, Chỉ xác đều 15g, Cam thảo, Đương quy đều 10g, Kim tiền thảo 30g, Nhân trần 15g, Hậu phác, Đại hoàng, Xuyên luyện tử, Uất kim, Nguyên hồ đều 10g, Đảng sâm 15g. Sắc uống.
TD: Lợi Đởm, sơ Can, tiêu viêm chỉ thống, trục ứ bài thạch. Trị sỏi mật.
+ Sơ Can Lợi Đởm Thang (Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng): Sài hồ, Chỉ thực, Trần bì, Mang tiêu, Nguyên hồ đều 10g, Hổ trượng căn, Ngân hoa, Kim tiền thảo, Nhân trần đều 30g, Đại hoàng (sinh), Uất kim, Xuyên luyện tử, Bạch thược đều 12g. Sắc uống.
TD: Sơ Can, giải uất, lýkhí, chỉ thống. Trị viêm túi mật kèm sỏi mật.
Đã dùng bài này trị trên 10 ca bệnh, không phải giải phẫu, bệnh nhân vẫn tiếp tục công tác hoặc lao động.
+ Đởm Đạo Bài Thạch Thang (Trung Tây Y Kết Hợp Trị Liệu Cấp Phúc Chứng): Kim tiền thảo 40g, Đại hoàng (sống), Nhân trần, Uất kim Chỉ xác đều 12g. Sắc uống. 1 tháng là một liệu trình, nghỉ 1 tuần lại tiếp tục.
TD: Thanh nhiệt, lợi thấp, hànhkhí, chỉ thống, lợi đởm, bài thạch. Trị sỏi mật do thấp nhiệt.
+ Bài Thạch Thang Ngũ Hiệu (Trung Tây Y Kết Hợp Trị Liệu Cấp Phúc Chứng): Kim tiền tảo 30g, Chỉ xác, Hoàng cầm, Mộ hương, Xuyên luyện tử đều 9g, Đại hoàng 6g. Sắc uống.
TD: Thanh nhiệt, lợi thấp, hànhkhí, lợi đởm, bài thạch. Trị sỏi mật, túi mật viêm do sỏi (thểkhíuất).
. Sau khi dùng bài thuốc này, có thể đau dữ dội hơn. Có thể là dấu hiệu sỏi bị tiêu ra, là dấu hiệu đặc trưng của việc bài thạch.
+ Bài Thạch Thang Lục Hiệu (Trung Tây Y Kết Hợp Trị Liệu Cấp Phúc Chứng): Chi tử, Chỉ xác, Diên hồ sách, Ddaị hoàng, Mộc hương đều 20g, Hổ trượng (hoặc cây Gai), Kim tiền thảo (hoặc Nhân trần) đều 40g. Sắc uống.
TD: Thanh nhiệt, lợi thấp, hànhkhí, chỉ thống, lợi đởm, bài thạch. Trị sỏi mật, túi mật viêm do sỏi (thể thấp nhiệt).
Kinh nghiệm của bệnh viện Tôn Nghĩa (Trung Quốc) cho biết bài thuốc này thích hợp với mấy trường hợp sau:
. Ống mật có sỏi, đường kính nhỏ hơn 1cm.
. Ống gan có sỏi 3cm, sau khi mổ xong còn sót lại.
. Sau khi dùng bài thuốc này, có thể đau dữ dội hơn. Có thể là dấu hiệu sỏi bị tiêu ra, là dấu hiệu đặc trưng của việc bài thạch.
+ Bài Thạch Thang (Thiên Gia Diệu Phương q Thượng): Bạch mao căn,Đông quỳ tử, Hoạt thạch, Kim tiền thảo đều 30g, Biển súc, Cù mạch, Kê nội kim (sống), Xa tiền tử đều 16g, Lưu hành tử 18g, Ngưu tất 10g, Mộc thông 6g. Sắc uống.
TD: Thanh nhiệt, lợi thấp, bài thạch. Trị sỏi mật.
Bài này có tác dụng tốt đối với cơn đau sỏi mật, đường tiểu viêm cấp.
+ Tam Hoàng Bài Thạch Thang (BV Tôn Nghĩa - Viện Trung Y Thượng Hải): Chỉ xác 12g, Đại hoàng 12g, Hoàng cầm 12g, Hoàng liên 8g, Mộc hương 12g. Sắc uống.
TD: Trị thấp nhiệt uất kết, sỏi ống mật.
+ Bạch Ngọc Hoá Đờm Thang (Trung Quốc Trung Dược Thành Dược Xử Phương Tập): Bạch phàn 90g, Uất kim 210g, Tán bột, làm viên. Ngày uống 16 - 20g với rượu nóng.
Hoặc dùng nước sắc Bạc hà, trộn thuốc bột làm thành viên. Ngày uống 8~12g.
SỎI THẬN
Là một trong 5 bệnh Lâm của Đông y.
Đặc điểm của bệnh là sự kết hợp những cục sạn (to nhỏ tùy trường hợp) trong Thận và đường tiểu, tạo nên sự ngăn trở trong việc bài tiết.
Bịnh thường gặp ở phái nam nhiều hơn ở nữ.
Nguyên nhân + Do Tiểu quá ít: tạo nên sự đậm đặc của các chất tan trong nước tiểu, đến một độc đặc nào đó, các chất hòa tan trong nước tiểu sẽ đặc lại. Bình thường hàng ngày, mỗi người tiểu 1-2 lít nếu lượng nước tiểu vì một lý do nào đó không được bài tiết ra, những cạên bã lẫn trong nước tiểu sẽ dần dần đọng lại tạo thành sạn, sỏi. Có thể hiểu như sau, một ly nước quấy với đường, các tinh thể đường lẫn tan vào trong nước nhưng để một thời gian, nước bốc hơi còn chừng nửa ly thì đường sẽ kết tinh lại, động ở đáy ly. Vì vậy, những người ít đi tiểu dễ bị kết sạn.
+ Sự kết hợp của vi trùng khi chết bị đào thải qua đường tiểu hoặc của các chất cặn bã trong nước tiểu… tạo nên một khối cứng để cho các chất kết tinh lại tạo thành cục sạn. Trong công việc nuôi ngọc trai, người nuôi thường bỏ một hạt cát vào trong thân con trai, con Trai nhả chất ngọc bao bọc quanh hạt cát để làm cho hạt cát này thành vô hại đối với nó. Trong chứng sạn thận hoặc sạn đường tiểu cũng vậy, các xác vi trùng hoặc các tạp chất lãnh nhiệm vụ như hạt cát trong cơ thể con trai để tạo nên khối kết tinh trong đường tiểu thành cục sạn.
Chẩn Đoán.
Để xác định được bệnh một cách chắc chắn, khi tiểu đục, đau… nên:
. Xét nghiệm nước tiểu: để tìm các chất có thể kết tinh trong nước tiểu (có thể là oxalat de calcium, Phosphate, Ureate và Cystine…
, Chụp hình hoặc siêu âm để biết vị trí và kích thước của viên sỏi ở Thận, ở bàng quang hoặc ở ống tiểu… giúp dễ đề ra phương hướng điều trị.
Điều Trị
Khi điều trị, cần chú ý hai điểm sau:
+ Kích thước viên sỏi cỡ nào? Vì nếu sạn nhỏ dưới 10mm còn có thể uống thuốc cho tống ra còn nếu sạn quá lớn, phải phối hợp giải phẫu để lấy sỏi ra.
+ Cấu tạo của viên sỏi đó thuộc loại nào? Để có hướng điều trị cho phù hợp.
. Sỏi là chất Oxalate (thường gặp nhất là Oxalate calcium)
kiêng các chất có acide oxalique như Rau muống, Cacao, những chất có nhiều chất caclcium như sữa, trứng, tôm cua, sò, ốc, hến… Nên ăn ít cơm và bánh mì.
. Sỏi thuộc loại Phosphate
Ăn uống cần ăn nhiều thịt, mỡ, bánh mì. Kiêng các loại rau sống hoặc luộc chín. Nên uống nước chanh hoặc nước cam.
. Sỏi là chất Ureate
kiêng Chocolate, cà phê, nấm rơm, rượu, bia, tôm, cua.
. Sỏi là chất Cystine: Kiêng các loại rau sống và chín, ăn ít trái cây. Kiêng sữa, cà phê, chocolate…
Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm
+ Giáng Thạch Thang (Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng): Cam thảo tiêu 3g, Đông quỳ tử 10g, Giáng hương 3g
Hải kim sa 10g, Hoạt thạch 10g, Kê nội kim 10g, Kim tiền thảo 30g, Ngư não thạch 10g, Thạch vi 10g, Xuyên ngưu đằng 10g. Sắc uống.
- TD: Thanh nhiệt, lợi thấp. Trị hạ tiêu có thấp nhiệt, sỏi đường tiết niệu.
- TK: Dùng bài Giáng Thạch Thang trị mấy chục bệnh nhân bị sỏi đường tiết niệu đều đạt kết quả tốt (Thiên Gia Diệu Phương).
+ Tang Căn Tam Kim Nhị Thạch Thang (Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng): Hải kim sa 30g, Hoạt thạch 30g, Kê nội kim (rang với cát) 10g, Kim tiền thảo 30g, Ngưu đằng 10g, Tang thụ căn 30g, Thạch vi 16g, Tỳ giải 10g, Vương bất lưu hành 10g. Sắc uống.
- TD: Thanh nhiệt, lợi thấp, thông lâm, chỉ thống. Trị thận hư, thấp nhiệt uẩn kết, sỏi đường tiểu.
- TK: Mấy năm nay trị sỏi tiết niệu theo phương pháp kết hợp Đông Tây y, tức là Tây y chẩn đoán rõ ràng chính xác (bao gồm kích thước, hình dáng, số lượng hạt sỏi, chức năng của thận tốt hoặc xấu, có bị nhiễm khuẩn không?…), rồi cho dùng bài thuốc thải sỏi thích hợp để thải sỏi ra 1 cách kết quả, giải trừ đau đớn cho bệnh nhân. Qua những tư liệu tích lũy được, việc thải sỏi quyết định dựa vào vị trí, kích thước và độ nhẵn của viên sỏi. Nếu các điều kiện trên thuận lợi, dùng bài thuốc này làm chính, có gia giảm thêm thì hiệu quả thu được khá tốt. Nói chung, sau khi uống thuốc, viên sỏi đều được thải ra ngoài (Thiên Gia Diệu Phương).
+ Tạc Thạch Hoàn (Thiên Gia Diệu Phương, Q. Thượng): Cam thảo (sao) 6g, Địa long 10g, Đông quỳ tử 16g, Hải kim sa 10g, Hoạt thạch 10g, Hổ phách 2g, Kê nội kim 10g, Mang tiêu 6g, Mộc tặc 10g, Phục linh 10g, Trầm hương 2g, Trạch tả 10g, Xa tiền tử 10g, Xuyên ngưu tất 10g, Xuyên uất kim 10g. Trừ Mang tiêu, Hoạt thạch và Hổ phách, các vị kia đem sao khô nhỏ lửa rồi tán với Hổ phách, rây bột mịn, hòa Mang tiêu vào nước và rượu, làm hoàn, to bằng hạt đậu xanh, dùng Hoạt thạch bọc ngoài làm áo. Phơi trong râm cho khô, cất để dùng dần.
Mỗi lần uống 10-16g, ngày 2 lần, với nước ấm, trước bữa ăn 1 giờ.
- TD: Thanh nhiệt, lợi niệu, thông lâm. Trị thấp nhiệt uẩn kết ở hạ tiêu, sỏi ở đường tiểu.
- GT: Mộc tặc, Đông quỳ tử, Xa tiền tử, Hoạt thạch, Cam thảo, Hải kim sa để thanh nhiệt, lợi niệu, thông lâm; Địa long cũng có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu; Ngư tất trị ngũ lâm, tiểu ra máu, dương vật đau, dẫn thuốc xuống; Trầm hương giángkhí, nạp thận, tráng nguyên dương, trịkhílâm; Hổ phách thông lâm, hóa ứ, trị tiểu ra máu; Mang tiêu hóa thạch, thông lâm. Các vị kể trên đều là những vị lợi tiểu, thông lâm, thanh nhiệt, vì vậy, bài này dùng trị sỏi ở niệu quản đạt kết quả lý tưởng (Thiên Gia Diệu Phương).
+ Thông Phao Thang (Thiên Gia Diệu Phương, Q. Thượng): Bại tương thảo 16g, Biển súc 6g, Cát cánh 4g, Cù mạch 6g, Lậu lô 10g, Mông hoa 16g, Thanh bì 10g, Trạch tả 10g, Vương bất lưu hành 15g. Sắc uống.
- TD: Hành ứ, thông lâm. Trị thấp nhiệt ở bàng quang, ứ trệ ở hạ tiêu, sỏi đường tiểu.
- TK: Đã dùng bài thuốc này trị cho 7 ca sỏi đường tiểu đều thu dược kết quả tốt. Lại dùng trị 1 trường hợp thận đa nang tiểu ra máu cũng thu được kết quả tốt (Thiên Gia Diệu Phương).
+ Tam Kim Hồ Đào Thang (Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng): Kim tiền thảo 30-60g, Kê nội kim (nướng, tán bột, chia làm hai lần uống với nước thuốc) 6g, Xa tiền thảo, Hoạt thạch đều 12g, Sinh địa 15g, Thiên môn 9g, Ngưu tất 9g, Mộc thông 4,5g, Cam thảo (sống) 4,5g, Nhân hồ đào 4 hột (chia làm 2 lần nuốt). Sắc với 600ml nước nhỏ lửa trong 30 phút còn 400ml. Rót ra, lại cho thêm 500ml nước, sắc lần thứ hai như trên, còn 300ml. Đổ chung hai nước, sắc, chia làm hai lần uống.
+ Trân Kim Thang Gia Giảm (Thiên Gia Diệu Phương, Q. Thượng): Hải kim sa16g, Kê nội kim 12g, Lộ lô thông 16g, Mạch môn 10g, Phù thạch 16g, Tiểu hồi 10g, Trạch tả 12g, Trân châu 60g, Ty qua lạc 12g, Vương bất lưu hành 12g. Sắc uống.
- TD: Thanh nhiệt, lợi thấp, thông lâm, bài thạch. Trị thấp nhiệt hạ chú, uất kết lâu ngày làm cho tạp chất của nước tiểu đọng lại thành sỏi, đường tiểu có sỏi.
- TK: Qua thực tiễn lâm sàng cho thấy dùng bài Trân Kim Thang Gia Giảm trị bệnh kết sỏi ở các vị trí của hệ tiết niệu đều thu được kết quả tốt (Thiên Gia Diệu Phương).
+ Trục Thạch Thang (Thiên Gia Diệu Phương, Q. Thượng): Bạch thược 10g, Cam thảo (nhỏ) 4,8g, Hải kim sa đằng 18g, Hổ phách mạt 4g, Kê nội kim 6g, Kim tiền thảo 30g, Mộc hương 4,8g, Sinh địa 12g. Mộc hương cho vào sau, Hổ phách mạt để ngoài uống với nước thuốc sắc.Ngày một thang, chia hai lần uống.
- TD: Thanh nhiệt, lợi thấp, thông lâm, trục thạch. Trị thấp nhiệt uất kết, sỏi đường tiểu.
- GT: Kim tiền thảo thanh nhiệt, lợi thấp, trục thạch, làm quân; Hải kim sa đằng lợi thủy, thông lâm; Kê nội kim tiêu sỏi làm thần; Hổ phách khử ứ, thông lộ, chỉ thống; Mộc hương hànhkhí, giải uất, chỉ thống; Sinh địa, Bạch thược lợi thủy mà không gây tổn thương, làm tá; Cam thảo điều hòa các vị thuốc, làm sứ (Thiên Gia Diệu Phương).
+ Niệu Lộ Bài Thạch Thang (Thiên Gia Diệu Phương, Q. Thượng): Biển súc 24g, Chi tử 20g, Chỉ xác 10g, Chích thảo 10g, Cù mạch 15g, Đại hoàng 12g, Hoạt thạch 15g, Kim tiền thảo 30g, Mộc thông 10g, Ngưu tất 15g, Thạch vi 30g, Xa tiền tử 24g. Sắc uống.
- TD: Tiêu sỏi, thông lâm, hànhkhí, hóa ứ, thanh lợi thấp nhiệt. Trị thấp nhiệt hạ chú, sỏi ở đường tiểu.
- GC: Cần nắm vững bài thuốc này thích hợp với các chứng sau:
+ Sỏi có đường kính ngang nhỏ hơn 1cm, đường kính dài nhỏ hơn 2cm.
+ Hệ tiết niệu không có dị dạng về giải phẫu và những biến đổi bệnh lý.
+ Chức năng thận bên bệnh còn tốt.
+ Niệu Lộ Kết Thạch Thang (Thiên Gia Diệu Phương, Q. Thượng): Bạch vân linh 10g, Hải kim sa 15g, Hoạt thạch 12g, Hổ phách 3g, Kim tiền thảo 15g, Mộc thông 6g, Thạch bì 10g, Trần bì 10g, Xa tiền tử 10g, Sắc uống.
- TD: Lợi thấp, hóa ứ, trị sỏi ở bàng quang.
+ Nội Kim Hồ Đào Cao (Thiên Gia Diệu Phương, Q. Thượng): Hồ đào nhân (chưng) 500g, Kê nội kim 150g, Mật ong 500g. Kê nội kim, nướng, tán thành bột. Hồ đào đập nhỏ. Trộn chung với Mật ong thành dạng cao. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 10ml.
- TD: Tư thận, thanh nhiệt, thấm thấp, thống tán, hóa kết. Trị chứng sỏi ở đường tiểu.
+ Thược Dược Cam Thảo Thang Gia Vị (Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng): Bạch thược, Trân châu mẫu 30g, Cam thảo, Đàn hương, Nga truật, Nguyên hồ, Hồi hương đều 10g, Điều sâm, Mạch môn, Bạch vân linh đều 12g. Sắc uống.
TD: Hoãn cấp, chỉ thống. Trị thận hư, lưng đau,khíâm đều suy,khínghịch, sỏi niệu quản.
+ Phụ Kim Thang (Thiên Gia Diệu Phương, Q. Thượng): Kim tiền thảo 30g, Phụ tử 12g, Thục địa 20g, Trạch tả 10g, Sắc uống.
- TD: Ôn thận, hành thủy. Trị thậnkhíhư tổn, sỏi đường tiểu.
Kinh Nghiệm Điều Trị Sỏi Thận Của Nhật Bản
+ Đại Kiến Trung Thang: thích hợp với sỏi điển hình.
+ Thược Dược Cam Thảo Thang:hợp với những bệnh nhân nặng có cơn đau sỏi thận, sỏi bàng quang.
+ Đại Hoàng Phụ Tử Thang: có tác dụng đối với sỏi bị ứ đọng. Tính chất hàn nhiệt của các vị thuốc giúp cho dễ tan sỏi.
Điều Dưỡng:
+ Nên uống nhiều nước để tránh cặn sỏi động lại.
+ Khi muốn tiểu, không nên nín lại lâu ngày sẽ kết thành sỏi.
+ Theo ‘British Medical Journal’: các nhà nghiên cứu viện đại học California nhận thấy ở 110 người bệnh bị sỏi thận: 93 người bệnh luôn ngủ nghiêng về một bên, trong số đó có 76% có sỏi ở phía bên đó. Vì thế, khi ngủ, nên trở mình cả hai bên hoặc nằm ngửa để tránh sỏi thận (Courrier International số 554, 20.6.2001).
Bệnh Án Sỏi Tiết Niệu thể Thận Hư, Thấp nhiệt Uẩn Kết
(Trích trong ‘Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng’)
Giang X, nam, cán bộ. Tháng 9-1977, đang đi công tác, đột nhiên bị đau bụng, cứ hơi ngửa lên, cúi xuống là xương sống đau như gẫy, không chịu nổi. Mọi hoạt động bị hạn chế. Nước tiểu vàng, đỏ, có máu. Đã uống thuốc, chích thuốc nhưng không đỡ, lập tức đưa về điều trị. Bệnh nhân đau đớn, mặt trắng bệch, mồ hôi vã ra. Bệnh nhân cho biết lưng đau từng cơn lan xuống bụng dưới, cơn đau lan xuống bẹn. Xét nghiệm nước tiểu: Albumin +, hồng cầu +++, bạch cầu 6-9, rêu lưỡi vàng dầy, bẩn, mạch Trầm Huyền có lực. Chụp phim chẩn đoán là sỏi thận bên phải. Bệnh nhân xin uống thuốc Đông y. Cho uống 5 thang Tang Căn Tam Kim Nhị Thạch Thang (Hải kim sa 30g, Hoạt thạch 30g, Kê nội kim (rang với cát) 10g, Kim tiền thảo 30g, Ngưu đằng 10g, Tang thụ căn 30g, Thạch vi 16g, Tỳ giải 10g, Vương bất lưu hành 10g). sau đó bệnh nhân lại đến, mừng rỡ cho biết buổisáng đi tiểu, bỗng thấy bị tắc, dòng nước tiểu bị ngắt, đau nhói không chịu được, đường tiểu như có vật gì kẹt lại. Liền dùng sức rặn mạnh, viên sỏi to bằng hạt đậu nành theo nước tiểu bắn ra, chợt cảm thấy người nhẹ nhõm như vừa trút được gánh nặng, lưng dần dần hết đau. Chụp X quang lại, hai thận và niệu quản không còn sỏi. Cho dùng thuốc bổ Thận, kiện tỳ, trừ thấp để củng cố. Sau nửa năm hỏi lại, lưng không còn đau, xét nghiệm nước tiểu hàn toàn bình thường.
Bệnh Án Sỏi Thận Do Thấp Nhiệt Hạ Chú
(Trích trong Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng)
Hoạn X. sau khi kiểm tra, chẩn đoán là sỏi thận cả hai bên. Cho uống Trân Kim Thang gia giảm (Hải kim sa16g, Kê nội kim 12g, Lộ lô thông 16g, Mạch môn 10g, Phù thạch 16g, Tiểu hồi 10g, Trạch tả 12g, Trân châu 60g, Ty qua lạc 12g, Vương bất lưu hành12g. Sắc uống). Uống hết 5 thang, đi tiểu ra 12 cục sỏi to bằng hạt đậu nành. Mọi chứng đều tiêu hết. Qua nửa năm, hỏi lại tình trạng bệnh nhân đều tốt.
Bệnh Án Sỏi Thận Do Thấp Nhiệt Ưù Trở
(Trích trong Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng)
Lý X, nam, 43 tuổi, công nhân nông trường. Đến khám ngày 2-5-1974. bệnh đã hai năm, đau hai bên bụng dưới, lan ra lưng, đau nhói như kim châm, lúc phát lúc không. Đi tiểu bị đứt đoạn, khi tiểu, dương vật đau, muốn tiểu, đôi khi tiểu ra máu/ Ăn không ngon, cơ thể nặng nề, gầy ốm. Khát, không uống được nhiều. Rêu lưỡi bẩn, mạch Hoãn, mạch bên trái hơi Trầm. Kiểm tra nước tiểu âm tính. Chụp X quang xác định sỏi bàng quang, đường kính vài cm. Đây là chứng thấp trọc ứ trệ. Điều trị phải hóa thấp, hànhkhí, chỉ thống, thông lâm. Cho uống 7 thang bài Niệu Lộ Kết Thạch Thang (Bạch vân linh 10g, Hải kim sa 15g, Hoạt thạch 12g, Hổ phách 3g, Kim tiền thảo15g, Mộc thông 6g, Thạch bì 10g, Trần bì 10g, Xa tiền tử 10g). Uống 7 thang, các triệu chứng có giảm. Khám lại: bụng dưới hơi giảm đau, tiểu còn có lúc đau, cơ thể gầy ốm, rêu lưỡi và mạch vẫn như cũ. Dùng bài thuốc trên có gia giảm, uống thêm 7 thang. Tổng cộng 14 thang. Chụp X quang kiểm tra, sỏi đã bị tống ra ngoài.
Bệnh Án Sỏi Niệu Quản
(Trích trong Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng)
Lý X, nữ, 33 tuổi, cán bộ. Đến khám ngày 11-1-1976. từ ngày 29-12-1975, do bị đau lưng, tiểu gắt, tiểu buốt nên đến bệnh viện chụp X quang, phim cho thấy thận bên trái hơi to. Ngang ụ ngồi bên trái, trong tiểu khung có một đám mờ to bằng hạt đậu phộng, bên cạnh lại có đám mờ nhỏ bằng nửa hạt gạo. Chẩn đoán là sỏi ở đoạn dưới niệu quản trái, kèm theo ứ nước ở bể thận trái. Bệnh nhân sợ mổ nên yêu cầu trị bằng Đông y. lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng, hơi vàng, mạch Huyền Tế, hơi Sác. Cho uống 6 thang Trục Thạch Thang (Bạch thược 10g, Cam thảo (nhỏ) 4,8g, Hải kim sa đằng 18g, Hổ phách mạt 4g, Kê nội kim 6g, Kim tiền thảo 30g, Mộc hương 4,8g, Sinh địa 12g. Mộc hương cho vào sau, Hổ phách mạt để ngoài uống với nước thuốc sắc. Ngày một thang, chia hai lần uống). Khám lại: hết đau lưng nhưng thỉnh thoảng cảm thấy đau trong thời gian rất ngắn. Mấy ngày nay cảm thấy chỗ đau chuyển xuống dưới. Mỗi lần đi tiểu xong thấy đau ở lỗ tiểu. Lưỡi vẫn như trước, mạch Huyền, bộ thốn Nhược. Dùng bài thuốc trê, cho uống tiếp 4 thang thì tiểu ra 2 viên sỏi. Một viên to bằng hạt đậu phộng, một viên bằng nửa hạt gạo. Hoàn toàn phù hợp với kết quả X quang. Ngoài ra còn tiểu ra một số chất như cát mịn. Sau đó bệnh cơ bản đã tiêu. Khuyên người bệnh uống bài thuốc lợi thủy, thông lâm gồm: Trân châu thảo 12g, Tiểu diệp phong vĩ thảo 12g, Tiểu sinh địa 12g, Tiểu cam thảo 4,5g, Kim tiền thảo 18g, Quảng mộc hương 3g (cho vào sau). Uống thêm mấy thang để củng cố.
Bệnh Án Sỏi Thận
(Trích trong Chinese Herbal Medicine And The Problem Of Aging)
Một người đàn ông 38 tuổi cảm thấy đau bụng, nặng ở sau lưng và phía dưới, đến bệnh viện chúng tôi ngày 24 tháng 9 năm 1968. Bẩy năm trước đây đã có triệu chứng này và vào bệnh viện đa khoa, ở đó được chẩn đoán là sỏi thận. Do đau liên tục bệnh nhân đã đến bệnh viện đông y. Khám thấy bệnh nhân luôn có triệu chứng cứng vai và đầy hơi, thích ăn thực phẩm rán, không thích rau, không hút thuốc và cũng không uống rượu, thích Coca-cola và rượu táo, có xu hướng trở nên táo bón, tiểu tiện 5 hay 6 lần hàng ngày, thể trạng khỏe, cân nặng 68 kg, mạch Huyền, rêu lưỡi trắng. Phúc chẩn không có chứng trạng gì đặc biệt. Để loại sỏi bệnh nhân đã được dùng bài Đại Hoàng Phụ Tử Thang. Bài thuốc gồm Đại hoàng là loại thuốc hàn, Phụ tử là loại thuốc nhiệt và Thược Dược Cam Thảo Thang để làm giảm đau, thêm Xuyên tiêu để loại bỏ đầy hơi. Bệnh nhân dùng bài thuốc này được nửa năm, chứng cứng vai dần dần dịu đi và đã mang lại 4 hòn sỏi cỡ bằng hạt ngô cho tôi xem, vào lúc đó vẫn còn nhiều những hòn sỏi nhỏ bằng hạt cát, và bệnh đã không tái phát nữa
SUY THƯỢNG THẬN
Đại Cương
Bệnh suy tuyến thương thận mạn tính còn gọi là bệnh suy thượng thận mạn hay bệnh Addison, thường do lao vỏ tuyến thượng thân, teo thượng thận, bệnh tự miễn, Histoblast, thoái hóa tinh bột, ung thư di căn, thoái hóa do nhiễm độc tế bào, nhiễm nấm, bệnh bạch cầu, di chứng xuất huyết não, nhiễm khuẩn, do trị liệu Corticoid kéo dài, phẫu thuật cắt tuyến thượng thận... Đặc điểm lâm sàng chủ yếu là bệnh nhân suy nhược, mệt mỏi, chán ăn, tăng nhiễm sắc tố, mất nước mất Natri, huyết áp hạ. Bệnh phát sinh phần lớn ở tuổi thành niên từ 20 đến 50 tuổi. Tuy có tăng tụ sắc tố như chứng "hắc đởm" nhưng bệnh có nhiều biểu hiện hư hàn, vì vậy được qui vào chứng "hư lao" trong chứng bệnh nội khoa y học cổ truyền.
Nguyên nhân
Nguyên nhân bệnh có nhiều, do tiên thiên bất túc, mắc bệnh ngoại cảm hoặc nội thương lâu ngày, do tư tưởng tình cảm có sự đột biến bất thường (thất tình) làm tổn thương tạng phủ, cũng có thể do sinh hoạt ăn uống, phòng dục, lao động không điều độ đều có thể gây nên âm dương mất điều hòa,khíhuyết hư tổn, chức năng tạng phủ rối loạn. Và theo nhiều học giả trong bệnh suy tuyến thượng thận thì chức năng của 3 tạng thận, can, tỳ bị suy giảm nhiều nhất.
Có thể phân tích cơ chế bệnh lý như sau: Thận là gốc của tiên thiên, thận tàng tinh, chủ mệnh môn hỏa, là nguồn năng lương và cơ sở vật chất của sự sống, thúc đẩy sự sính trưởng và phát dục. Do mệnh môn hỏa suy, năng lượngkhíhóa thiếu hụt nên bệnh nhân sợ lạnh, chân tay lạnh, lưng gối lạnh, mệt mỏi, tinh thần suy sụp, sinh lý yếu kém, sắc tố lắng đọng thành xạm đen. Tinh suy nguyên âm không đủ để nuôi cơ thể nên thể trạng âm hư, người gầy sụt cân, da xạm khô, ù tai, hoa mắt, ngủ ít, hay quên, lòng bàn chân tay nóng. Can thận đồng nguyên, thận tinh hư thì can âm huyết
cũng thiếu nên chóng mặt ù tai, tóc khô rụng, chân tay tê dại cơ giật run, tinh thần khó tập trung dễ bị kích động, cankhíuấtkhítrệ sinh huyết ứ. Tỳ chủ vận hóa, thận dương không đủ thì tỳ dương phải thiếu nên người chân tay mệt mỏi. ăn kém, rối loạn
tiêu hóa. Cho nên trên lâm sàng thường gặp các thể bệnh chính là tỳ thận dương hư, can thận âm hư hoặc âm dương đều hư. Trường hợp bệnh tiến triển xấu mệnh môn hỏa và nguyênkhísuy nặng, dẫn đến hội chứng bệnh lý: phù dương ngoại việt, âm dương ly quyết thì xuất hiện sốt cao hôn mê, nôn, huyết áp tụt, mạch Vi Tế muốn tuyệt, khó bắt, dễ nguy hiểm đến tính mạng.
Triệu Chứng Lâm Sàng
Bệnh bắt đầu từ từ, bệnh nhân thường xuyên ở tình trạng suy yếu, mệt mỏi, chán ăn, sụt cân, nôn và buồn nôn, tiêu chảy, rối loạn sinh dục, có khi đau bụng, thèm ăn muối. Cơ thể bị mất nước mạn tính, suy mòn, huyết áp thấp, tim nhỏ lại, hạ đường huyết, nhiễm sắc tố ngày càng tăng, chủ yếu ở các vùng sinh dục, rốn nách, núm vú, các khớp khuỷu, niêm mạc miệng, hoặc nơi có sẹo, thường có màu nâu hơi xanh, hoặc xạm đen.
Nhiễm sắc tố nặng có thể lan ra toàn thân màu than đen hay đồng thau. Bệnh nhân dễ bực tức, tư tưởng không tập trung hoặc u uất, trầm cảm, đau đầu, mất ngủ, hồi hộp, khó thở, tóc khô dễ rụng, rối loạn kinh nguyệt, lưng đau, gối mỏi, chân tay lạnh, sợ lạnh, hoặc tiểu đêm nhiều, phù toàn thân, bệnh nặng dẫn đến hôn mê .
Chẩn Đoán:Chủ yếu dựa vào:
Người mệt mỏi, suy yếu ngày càng nặng hơn, chán ăn, buồn nôn, sút cân, nhiễm sắc tố ở da có xu hướng tăng dần.
. Huyết áp hạ.
. Có tiền sử nhiễm lao hoặc đang nhiễm lao.
. X quang ổ bụng phát hiện điểm vôi hóa ở vùng thượng thận.
. Điện tâm đồ, điện não đồ có điện thế thấp.
.Hocmôn cortison máu, 17 Setostéroid trong nước tiểu đều thấp.
Điều Trị
Thường gặp các thể bệnh thượng thận mạn và luận trị như sau:
l) Tỳ thận dương hư: Thường gặp ở những bệnh nhân thể chất dương hư, lưng đau mỏi, chân tay lạnh sợ lạnh, yếu sinh lý, tóc dễ rụng, tiểu trong hoặc phù toàn thân, nam thì liệt dương, di tinh, nữ thì bụng lạnh, huyết trắng nhiều, vô sinh, lưỡi bệu, sắc nhạt, rêu trắng hoạt, người gầy mệt mỏi, chán ăn, sắc mặt da xạm đen hoặc nâu thâm, mạch Trầm, Trì, Tế, Nhược.
Điều trị: ôn bổ tỳ thận. Dùng bài Hữu Qui Hoàn gia giảm: Thục địa, Sơn dược đều 15g, Bạch linh, Đơn sâm đều 15g, Sơn thù, Thỏ ti tử, Kỷ tử, Đỗ trọng, Bạch truật đều 12g, Nhục quế bột 4g (hòa thuốc), Thục phụ tử 10g, Đương qui 12g, Lộc giác giao 10g, Đảng sâm 12g, Cam thảo 3g, sắc uống.
- Gia giảm:Khíhư nặng bỏ Đảng sâm thêm Hồng sâm; Có ứ huyết thêm Kê huyết đằng; Nôn, buồn nôn thêm Khương Bán hạ, Trần bì; Bụng đầy thêm Hậu phác, Mộc hương; Tiêu chảy thêm Bổ cốt chi, Nhục đậu khấu; Chán ăn thêm Sa nhân, tiêu Sơn tra, Mạch nha; Tim hồi hộp thêm Ngũ vị tử, Long nhãn nhục, Sinh Mẫu lệ; Liệt dương thêm Dâm dương hoắc, Lộc nhung. Trường hợp đang mắc bệnh lao thêm Đông trùng hạ thảo, Bạch cập, Hoàng tinh...
Do bệnh kéo dài có thể dùng bài thuốc hoàn sau: Thục địa, Sinh cam thảo đều 240g, Sơn thù, Câu kỷ tử đều 180g, Thỏ ty tử 150g, Đỗ trọng 120g, Nhục quế 60g, Chế Phụ tử 100g, Hoàng kỳ 300g, Lộc nhung 60g, Tử hà xa 240g, tán bột mịn làm hoàn mỗi viên 6g, ngày uống 2 lầnsáng chiều, mỗi lần 2 viên (Hiện Địa Nội Khoa Trung Y Học).
2- Can Thận Âm Hư: Thường gặp ở người thể tạng âm hư, triệu chứng chính là váng đầu, ù tai, lưng gối nhức mỏi, cơ run giật, chân tay tê dại, sốt ít, lòng bàn chân tay nóng, mất ngủ, mồ hôi trộm, sắc mặt da xạm và đen dần, táo bón, nam hoạt tinh, nữ kinh nguyệt rối loạn hoặc bế kinh, chất lưỡi đỏ khô, rêu ít, mạch Huyền Tế hoặc Tế Sác.
Điều trị: T'ư thận, dưỡng can, sơ can, hóa ứ. Dùng Mạch đông, Sa sâm, Sinh địa, Nữ trinh tử, Qui bản, Miết giáp đều 15g, Hạn liên thảo, Đương qui, Thỏ ty tử, Bạch thược đều 12g, Đơn sâm, Kê huyết đằng đều 10g, Cam thảo 3g. Sắc uống (Hiện Đại Nội Khoa Tring Y Học).
Gia giảm: Cankhíuất, ngực sườn đầy tức thêm Xuyên luyện tử, Sài hồ. Sốt âm ỉ kéo dài thêm Địa cốt bì, Tri mẫu. Di tinh thêm Kim anh tử, Phù tiểu mạch. Chán ăn thêm Sinh mạch nha, tiêu Sơn tra. Huyết ứ nặng thêm Bồ hoàng, Đào nhân, Địa long.
3- Âm Dương Lưỡng Hư: Có các triệu chứng của 2 thể bệnh trên đây đặc biệt chú ý người da khô, sốt nhẹ kéo dài, lưới bệu đỏ ít rêu, mạch Tế Sác vô lực nhưng sợ lạnh và chân tay lạnh, huyết áp hạ.
Điều trị: Song bổ âm dương. dùng bài Kim Quỹ ThậnKhíHoàn gia vị: Thục địa, Sơn dược, Đơn bì, Bạch linh, Trạch tả, Câu kỷ tử đều 15g, Thỏ ti tử, Đỗ trọng, Nữ trinh tử, Sơn thù đều 10g, Sinh Hoàng kỳ 20g, Nhục quế bột 4g (hòa uống) Chế Phụ tử 10g (sắc trước 30 phút), Cam thảo 4g, sắc uống.
4-KhíHuyết Lưỡng Hư: Bệnh nhân thường ngày có các triệu chứng váng đầu hoa mắt, mệt mỏi, ít nói, hồi hộp, mất ngủ, môi lưỡi nhợt, sắc da xanh tái, có vùng xạm đen, mạch Trầm Tế, Nhược.
Điều trị: Íchkhídưỡng huyết, kiêm bổ can thận. Dùng bài Bát Trân Thang gia giảm: Thục địa, Đương qui, Bạch thược, Long nhãn nhục, Đảng sâm đều 12g, Kỷ tử, Kê huyết đằng, Bạch truật đều 10g, Hoàng kỳ, Sao táo nhân đều 20g, Xuyên khung 8g, Cam thảo 4g sắc uống.
Bệnh suy tuyến thượng thận mạn tính là bệnh kéo dài hàng năm, biểu hiện chủ yếu là suy giảm chức năng can tỳ thận, âm dươngkhíhuyết hư tổn nên phép trị chủ yếu là bổ nhưng bệnh lâu ngày nên không tránh khỏikhítrệ huyết ứ nên trong lúc điều đó bổkhíhuyết âm dương cũng cần chú ý gia thêm thuốc hoạt huyết hànhkhímới có hiệu quả trong điều trị. Ngoài ra trong điều trị cũng cần cảnh giác trường hợp bệnh đột ngột kịch phát chứng nguy (vong âm, vong dương hoặc âm dương đều thoát). Ngoài việc dùng phương pháp y học cổ truyền như hồi dương, cứu âm, cố thoát để cứu mạng, nhất thiết phải kết hợp phương pháp hồi sức cấp cứu của y học hiện đại.
Những Bài Thuốc Kinh Nghiệm
+ Ôn Thận HóaKhíLợi Thủy Phương: Bệnh viện trưc thuộc số 2 Học viện Trung y Hồ Nam): Thuc địa, Hoài sơn, Phục linh, Đơn sâm đều 15g, Sơn thù, Kỷ tử, Thỏ ti tử, Đỗ trọng, Đương qui đều 12g, Lộc giác giao, Qui bản giao, Chế Phụ tử đều 10g, Nhục quế bột 5g, bột Điền thất 3g, Cam thảo 3g, sắc uống. Đã trị 1 ca suy thượng thận phù toàn thân khỏi hẳn, 17 Setosteroit bình thường, trở lại công tác bình thường, 9 năm không tái phát.
+ Ngũ Ô Nhị Địa Thang (Tưởng Đại Linh, bệnh viện huyện Diêm Sơn, Hà Bắc).
Thục địa, Sinh địa đều 15g, Kỷ tử, Đơn bì đều 12g, Ngũ vị tử, Bạch thược, Hoàng cầm, Chỉ xác, Ngưu tất, Sơn thù, Tri mẫu đều 10g, Ô mai 3 quả, sắc nước uống. Đã
trị 2 ca đồng tử dãn, phản xạ ánhsáng yếu được hồi phục hoàn toàn.
+ Bổ Mệnh Môn Hỏa Phương (Trương Thụy Đình, bệnh viện Trung y Cáp Nhĩ Tân, tỉnh Hắc Long): Đảng sâm, Câu kỷ tử, Thục địa hoàng, Nữ trinh tử, Tiên linh tỳ, Bổ cốt chi đều 9g, Hoàng kỳ, Sơn dược đều 12g, Tang ký sinh 15g, Lộc giác giao 6g, sắc uống.
Thuốc có tác dụng ôn thận íchkhí, đã dùng trị 6 ca có kết hợp cứu đều khỏi tốt.
+ Phụ Quế Ôn Thận Phương (Trình Ích Xuân, học viện Trung y Sơn Đông): Thục Phụ tử 12g, Nhục quế, Sơn dược, Sơn thù, Đơn bì, Trạch tả, Phục linh, Đơn sâm, Chích thảo đều 9g, Thục địa, Hoàng kỳ đều 15g, sắc uống.
Trường hợp tức ngực hồi hộp thêm Phỉ bạch 12g, bột Hổ phách l,5g (hòa uống). Đã dùng trị 1 ca khỏi, 17 Setosteroit bình thường, hồi phục công tác
SUY TIM
Đại Cương
Suy tim là trạng thái bệnh lý của tim không đủ khả năng cung cấp đủ máu để đáp ứng yêu cầu đủ oxy cho sự hoạt động của cơ thể.
Suy tim là giai đoạn cuối của bệnh tim và là biến chứng của nhiều loại bệnh khác ngoài tim.
Tỷ lệ suy tim tăng ở người cao tuổi, 80% những người suy tim có tuổi từ 60 trở lên. Tuổi càng cao, số người mắc bệnh càng nhiều. Ở tuổi 45 - 54, tỷ lệ nơi nam giới suy tim là 1,8/1000, ở lứa tuổi 55 - 64 tỷ lệ ấy là 4/1000, tuổi 65-74 là 8,2/1000. Trung bình cứ sau 10 năm tuổi thì tỷ lệ suy tim tăng gần gấp đôi (Kannel W.B., công trình Framingham theo dõi 20 năm).
Suy tim tuy nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng đều dẫn đến 2 hậu quả chính là:
1. Lưu lượng máu của tim kém: Tức là số lượng máu do tim bơm ra cung cấp cho các cơ quan ngoại biên trong một phút giảm đi. Bình thường lưu lượng máu của tim là 5 lít ở người trưởng thành, nay chỉ còn khoảng 2-3 lít.
2. Áp lực tĩnh mạch ngoại biên và áp lực nhĩ tăng.
Hậu quả đó ảnh hưởng lớn đến các nội tạng chính như:
Thận: Máu qua thận ít, bệnh nhân tiểu ít.
Gan: Máu ứ đọng ở gan (gan to ra, tĩnh mạch cổ nổi).
Phổi: Máu, ứ đọng ở tiểu tuần hoàn gây nên khó thở.
Tim: Máu vào các động mạch vành ít đi, tim thiếu máu, cơ tim thiếu oxy, tim to ra, suy tim nặng.
Suy tim thường chia 8 loại nhưng có liên quan ảnh hưởng với nhau: suy tim phải, suy tim trái và suy tim.
Nếu được phát hiện sớm, suy tim có thể trị khỏi và phòng được.
Nguyên Nhân
Có thể chia 3 loại khác nhau giúp cho chẩn đoán:
A- Suy tim trái.
Nguyên nhân:
a- Bệnh van tim : Hở hai lá, hẹp van động mạch chủ, hở van động mạch chủ.
b) Bệnh tim tiêõn thiên: Hẹp van động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ.
c) Bệnh tăng huyết áp.
d) Bệnh suy mạch vành nhất là nhồi máu cơ tim.
e) Viêm cơ tim cấp (do thấp tim, nhiễm độc, nhiễâm khuẩn.
Triệu chứng: Khó thở (dấu hiệu chính), bắt đầu nhẹ, nhưng khi lên cầu thang, gắng sức... thì bệnh nặng lên, ngồi nghỉ cũng khó thở.
Có khi khó thở giống như bị hen suyễn, hết cơn lại dễ chịu. Nặng nhất là phù phổi cấp: thở dốc, khó thở, khạc ra nhiều đờm đỏ như bọt. Huyết áp tối đa hạ, số tối thiểu bình thường.
B- Suy Tim Phải
Nguyên nhân:
+ Hẹp van 2 lá.
+ Các bệnh phổi mạn tính: hen phế quản, giãn phế quản, phế quản viêm mạn, viêm phổi, những bệnh dị dạng lồng ngực, dầy dính màng phổi gây nên tâm phế mạn.
+ Các bệnh của động mạch phổi: hẹp van, hẹp phổi, hẹp nhánh động mạch phổi.
+ Các bệnh màng ngoài tim, tràn dịch bao tim do viêm.
a- Triệu chứng:
. Tím da và niêm mạc tùy theo mức độ suy tim: nhẹ thì chỉ tím ở môi, móng tay, nặng thì tím cả mặt và cả người.
. Khó thở thường xuyên.
. Mạch nhanh, huyết áp tối đa bình thường nhưng huyết áp tối thiểu tăng, gây nên huyết áp kẹp.
. Ấn vào gan thấy áp lực tĩnh mạch tăng hoặc tĩnh mạch cổ nổi.
. Tốc độ tuần hoàn chậm đến 40 – 50 giây (bình thường 12 – 20 giây).
. Gan to, lúc đầu gan to mềm, đau tức, đập theo nhịp tim. Sau đó gan bị xơ nên cứng lại, đau tức và không đập nữa.
. Phù mềm, lúc đầu chỉ ở hai mắt cá chân, rồi hai chi dưới. Phù nhiều gây cổ trướng, tràn dịch màng phổi, màng tinh hoàn.
b) X quang: Hình tim to nhất là thất phải, cung dưới bên phảùi to ra, động mạch phổi to. Hình ảnh phổi rất mờ do ứ máu ở phổi.
c) Có dấu hiệu của bệnh gây suy tim phải.
C- Suy tim toàn bộ
1) Nguyên nhân :
Là những nguyên nhân gây suy tim phải và suy tim trái. Ngoài ra có các loại nguyên nhân sau:
a) Suy tim toàn bộ do thấp hoặc chất tạo keo.
b) Thoái hóa cơ tim: Bệnh cơ tim tiên phát.
c) Tim thiếu máu do thiếu hồng cầu kinh diễn.
d) Tim suy do thiếu sinh tố B1.
e) Tim suy do cường giáp (tim Basedow).
2) Triệu chứng :
a) Lâm sàng:
Nổi bật nhất là triệu chứng suy tim phải. Khó thở thường xuyên, lúc ngồi cũng như nằm, môi niêm mạc tím. Phù nhiều toàn thân, có tràn dịch. Gan to, tĩnh mạch cổ nổâi. Mạch yếu, huyết áp tối đa hạ, tối thiểu tăng.
b) X quang: Hình tim to toàn bộ, phổi mờ ứ huyết, rốn phổi đậm.
Chẩn đoán
Chẩn đoán cần xác định được là suy tim và tìm nguyên nhân.
+ Chẩn đoán lâm sàng chủ yếu dựa vào:
l) Khó thở: Bao giờ cùng có, khó thở gắng sức, khó thở khi nằm, cơn khó thở về đêm.
2) Những dấu hiệu tim mạch: Nhịp tim nhanh, tiếng ngựa phi, tiếng thổi nhẹ, tĩnh mạch cảnh căng, huyết áp chênh lệch (kẹp).
3) Những dấu hiệu tuần hoàn ứ đọng ngoài tim như: Xung huyết đáy phổi, tràn dịch màng phổi.
- Tiểu ít.
- Gan to, mềm, đau và cổ trướng.
- Phù chi dưới,sáng nhẹ chiều nặng hơn.
Chẩn đoán suy tim từng phần dựa vào nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng như ở phần trên.
Chẩn đoán phân biệt: Cần chẩn đoán phân biệt nguyên nhân gây suy tim.
+ Phân biệt với các bệnh phổi: Các bệnh phổi gây khó thở có kèm những triệu chứng của bệnh, như viêm phế quản mạn tính có tiền sử ho kéo dài, đàm nhiều... hen phế quản có nhiều lần lên cơn hen, phổi có nhiều ran nổ, ran ngáy, không có tiền sử bệnh tim, khó thở nhiều vào thì thở ra...
+ Cơn cao huyết áp.
V- Suy Tim Theo Y Học Cổ Truyền
Y văn cổ truyền không có chứng suy tim nhưng theo triệu chứng lâm sàng, bệnh thuộc phạm trù các chứng ‘Tâm Quí’,’Chinh Xung’, 'Khái Suyễn', ‘Đàm Ẩm’, ‘Thủy Thủng', ‘Ứ Huyết’, ‘Tâm Tý’, và cách chữa trị thường có thể tham khảo cách chữa của các bệnh này.
Nguyên nhân và cơ chế bệnh có thể phân tích lý giải như sau:
1)KhíHuyết Hư: ‘tâm quí’ (lo sợ) là triệu chứng thường thấy trong bệnh suy tim hoặc do chínhkhísuy, ngoại tà xâm nhập, do dươngkhísuy không ôn dưỡng tâm mạch, tâm dương bất túc sinh ra tâm quí. Do dương hư không chế được thủy, thủykhíthượng nghịch sinh ra hồi hộp, hoặc bệnh lâu ngày, tâm huyết bất túc, tâm không được nuôi dưỡng đủ hoặc thận dương hư tổn, âm hư hỏa vượng, tâm hỏa bốc lên cũng sinh chứng ‘tâm quí’.
2) Bệnh Tâm Phạm Phế: Khó thở (khísuyễn) là chứng thường gặp trong bệnh suy tim. Bệnh nhẹ thì sau khi lao động mệt mới khó thở, nặng thì ngồi cũng khó thở, kèm ho, đờm nhiều bọt màu hồng. Thiên ‘Khái Luận’ (Tố Vấn 38) viết: “Triệu chứng tâm khái là ho kèm đau ở mỏm ức (tâm thống)”.
Ho suyễn cần phân biệt hư thực hoặc bản hư tiêu thực Sách ‘Cảnh Nhạc Toàn Thư’ viết: ‘Thực suyễn hơi thở dài có dư, hư suyễn hơi thở ngắn không liên tục”, rất có ý nghĩa trong điều trị. Khó thở trong suy tim hầu hết là hư thực lẫn lộn, tâm phế thận cùng mắc bệnh.
3) Huyết Ứ: Tâm chủ huyết, tâm suy thì tâmkhísuy, huyết vận hành kém nên sinh ra huyết ứ, xuất hiện các triệu chứng: Mặt, lưỡi, môi và cả móng chân tay tím bầm.
4) Phù thũng : Trong suy tim, phù thường xuất hiện từ từ, phù lõm bắt đầu từ bàn chân, nằm gác chân cao thì phù giảm nhẹ, đi nhiều phù tăng, thuộc âm thủy, do sự suy giảm chức năng của các tạng tâm, tỳ, phế, thận.
VI- Triệu Chứng & Điều Trị
Trong điều trị theo biện chứng thường phân các thể bệnh sau:
1) Tâm Dương Hư: Chân tay lạnh, tim đập hồi hộp, lúc gặp lạnh hoặc hoạt động nhẹ khó thở tăng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Tế Sác hoặc Kết, Đại.
Điều trị: Íchkhí, ôn dương. Dùng bài Sâm Phụ Thang gia vị: Thái tử sâm 12- 16g, chế Phụ tử 8 - 12g (sắc trước), Hoàng kỳ 20-30g, Quế chi 6-10g, Bạch truật 12g, Đơn sâm 12-16g, Bá tử nhân 12g.
(Sâm, Phụ, Kỳ, íchkhíôn dương; Quế chi thông dương; Truật kiện tỳ; Đơn sâm dưỡng huyết, hoạt huyết; Bá tử nhân dưỡng tâm, an thần).
2) Tâm Tỳ Dương Hư: Hồi hộp, khó thở, làm việc nhẹ khó thở tăng, chán ăn, bụng đầy, buồn nôn hoặc nôn, chân phù, rêu lười dày nhớt, mạch nhỏ, Sác, Kết, Đại.
Điều trị: Kiện tỳ, ôn dương. Dùng bài ‘Tứ Quân Tử Thang hợp với Linh Quế Truật Cam Thang gia giảm: Đảng sâm 12g, (hoặc Nhân sâm 6g sắc riêng), Bạch linh 12g, Bạch truật 12-20g, Chích cam thảo 4-6g, Xa tiền thảo 12-16g, Ý dĩ nhân 12-20g, Đan sâm 12-20g, Quế chi 6-10g.
(Đảng sâm (Nhân sâm) bổkhíkiện tỳ; Bạch linh, Bạch Truật, Ý dĩ kiện tỳ, lợi thấp, Quế chi ôn dương thòng mạch, Xa tiền thảo lợi thấp, Đan sâm hoạt huyết, công tâm).
Trường hợp phù nặng: thêm Ngũ gia bì, Đông qua bì (vỏ bí đao) để tăng cường lợi thấp.
3) Tâm Thận Dương Hư: Hồi hộp, khó thở, chân tay lạnh, sợ lạnh, tiểu ít, chân phù, mặt phù, tinh thần mệt mỏi, môi lưỡi xanh tím, rêu trắng, mạch Trầm Tế Nhược hoặc Kết Đại.
Điều trị: Ôn dương lợi thủy. Dùng bài ‘Chân Vũ Thang hợp với Ngũ Linh Tán gia giảm: Nhân sâm (sắc riêng) 6-8g, Chế phụ tử 6-10g (sắc trước), Bạch linh 12g, Bạch truật 20g, Sinh khương 12g, Quế chi 6-8g, Trạch tả 12g, Xa tiền thảo 12-16g, Đan sâm 12-16g.
Phù nặng thêm Ngũ gia bì 12g. Thận dương hư nặng uống thêm Bát Vị Hoàn 6-8g/1ần, 2 lần/ngày.
4)KhíÂm Lưỡng Hư: Hồi hộp, khó thở, mệt mỏi, váng đầu, hoa mắt, miệng khô, họng khô, mất ngủ, mồ hôi trộm, lòng bàn chân tay nóng, lưỡi thon đỏ, ít rêu, mạch Tếâ Sác.
Điều trị: Íchkhí, dưỡng âm. Dùng bài: ‘Chích Cam Thảo Thang hợp với Sinh Mạch Tán gia giảm: Nhân sâm (sắc riêng 6-10g, Chích cam thảo 6-8g, Mạch môn 12-16g, Ngũ vị tử 6g, Sinh địa 16g, A giao (hòa thuốc) 8-10g, Sinh khương 8-12g.
(Nhân sâm, Chích thảo bổkhí, Mạch môn, Sinh địa, A giao bổ âm, Ngũ vị tử liễm âm, Sinh khương ôn tỳ).
5)Khíhư huyết ứ: Hồi hộp, ho, khó thở, ngực sườn đau tức, bụng đầy, 2 má đỏ, môi lưỡi tím đen, phù, tiểu ít, chất lưỡi tím thâm, mạch Sáp hoặc Huyền, Kết.
Điều trị: Íchkhí, hoạt huyết, hóa ứ. Dùng bài Huyết Phủ Trục Ứ Thang gia giảm: Đảng sâm 12g, Đan sâm 12- 16g, Xuyên khung (hoạt huyết) 8-10g, Xích thược, Hồng hoa, Diên hồ sách (hoạt huyết) mỗi thứ 8- 12g, Hoàng kỳ (bổkhí, lợi tiểu tiện) 16-30g, Hương phụ, Chỉ xác (hànhkhí) mỗi thứ 8-10g, Đào nhân (hoạt huyết) 8-12g, Sài hồ (sơ can chỉ thống) 12g.
6) Đờm Ẩm Bế Phế: Hồi hộp, ngắn hơi, ho khó thở, ho khạc nhiều đờm trắng có bọt, bụng đầy, ăn ít, phù, tiểu ít, thân lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng dày hoặc vàng nhớt, mạch Hoạt, Sác.
Điều trị: Tuyên phế, hóa đờm, chỉ khái, bình suyễn. Dùng bài Tả Phế Thang hợp với Tiểu Thanh Long Thang gia giảm: Đình lịch tử (hóa đờm) 6-8g, Chích cam thảo 6 –8g, Tang bạch bì 1220g, Sa sâm 12g, Địa cốt bì (tư nhuận phế âm) 12g, Bán hạ (chế Gừng để cầm nôn), Ngũ vị tử (liễm phế âm) 6g, Ma hoàng (bình suyễn) 8-10g, Hạnh nhân (giángkhí, chỉ khái) 8-10g, Sa sâm (tư âm, nhuận phế) 12-16g, Hậu phác (giáng nghịch bình suyễn) 8-10g.
7) Dươngkhíhư thoát: Hồi hộp, khó thở, bệnh nhân ngồi thở dốc, khó chịu, bứt rứt, sắc mặt xanh xám, chân tay lạnh toát, mồ hôi, bệnh nặng thì hôn mê, nói sảng, chất lưỡi tím, mạch Trầm Tế, muốn tuyệt (khó bắt).
Điều trị: Hồi dương, cứu nghịch. Dùng bài Sâm Phụ Long Mẫu Thang hợp với Sinh Mạch Tán gia giảm: Nhân sâm 8g, Chế phụ tử 8-10g (sắc trước), Sinh long cốt 12-16g, Sinh mẫu lệ 12-16g, Mạch môn 12 - 16g, Ngũ vị tử 6 8g, Sơn thù 10g, Can khương 10g, sắc uống. Nếu bệnh nhân còn tỉnh cho uống từng ít một, uống 3-4 lần trong ngày.
Biện chứng bệnh suy tim rất phức tạp, bệnh thường nặng, tùy tình hình bệnh lúc cấp cứu phải kết hợp chặt chẽ với các biện pháp cấp cứu hiện đại.
Một Số vị Thuốc Có Tác Dụng Cường Tim
(theo sách Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học)
. Bắc Ngũ gia bì (Cortex Périplocae radicis) có.nhiều Glucozit cường tim, tác dụng cường tim, lợi tiểu, trị phong thấp.
. Phụ tử (Radix Aconiti carmichaeli Praeparata): Có tác dụng cường tim. Mỗi ngày uống 6 - 12g. Dùng trị suy tim nên sắc trước 30 - 60 phút để giảm độc.
. Đình lịch (Lepidium apetalum Willd) có tác dụng tăng co bóp cơ tim, làm chậm nhịp tim. Liều dùng mỗi ngày 6-10g cho vào thuốc sắc. Nếu dùng bột mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 1-2g, hòa nước uống. Thuốc có tác dụng giángkhí, lợi thủy làm cho lượng nước tiểu tăng, phù giảm.
. Thiềm tô: (Nhựa cóc: Secretio bufonis) tác dụng như Digital, phân tích trong nhựa cóc có đến 20 loại có tác dụng cường tim, làm tăng lực co cơ tim, làm giảm nhịp tim. Trên lâm sàng mỗi lần dùng 10mg, ngày 3 lần, sau khi có tác dụng thì giảùm liều. Tác dụng phụ có: buồn nôn, nôn... và có phản ứng nhiễm độc như Digital. Để giảm bớt kích thích đối với đường ruột, có tác giả dùng trộn với Bạch linh 9 phần, Thiềm tô 1 phần thành thuốc tán, cũng có thể dùng làm viên bọc nhựa.
. Ngọc trúc (Polygonatum oflicinale All) có Glucozit cường tim. Trên thí nghiệm dùng liều lượng nhỏ làm cho tim ếch cô lập bóp mạnh, liều lượng lớn làm tim đập chậm hoặc ngưng đập. Trên lâm sàng dùng trị suy tim, liều mồi ngày 15g sắc uống, dùng 3 - 5 ngày có kết quả thì giảm liều.
. Chỉ thực (Citrus aurantium L.) có tác dụng tăng co bóp cơ tim: Trên lâm sàng dùng trị suy tim bằng dịch tiêm Chỉ thực mỗi lần 40-60g (mỗi ml có thuốc sống 4g), cho vào dịch Glucoza10% - 250ml truyền tĩnh mạch, có tác dụng tăng hiệu suất của tim và lợi tiểu.
. Nhân sâm (Radix Ginseng): Lượng ít Nhân sâm làm tăng lực co bóp của cơ tim, nếu nồng độ cao thì tác dụng ngược lại và làm chậm nhịp tim. Nhân sâm được dùng trị suy tim trong bài ‘Sinh Mạch Tán’ và bài ‘Sâm Phụ Thang'.
. Hoàng kỳ (Radix Astragali) có tác dụng làm tăng lực co bóp của cơ tim và tác dụng lợi tiểu.
. Linh chi (nấm Linh chi: Ganoderma japonicum (Fr.) có tác dụng cường tim, hạ áp, giúp cơ tim chịu đựng được trạng thái thiếu máu, hạ lipit huyết, chống xơ cứng động mạch.
(10) Qua lâu ( Richosanthee Ririlowii Maxim): Có tác dụng làm giãn mạch vành làm tăng lưu lượng máu ở động mạch vành, chống thiếu oxy và hạ lipit huyết, được dùng trong điều trị suy tim do bệnh động mạch vành.
Trên lâm sàng dùng viên Qua lâu, mỗi lần 4 viên, ngày uống 8 lần (lượng mỗi ngày tương đương với 31,2g thuốc sống).
Một số bài thuốc trên lâm sàng được sử dụng điều trị suy tim
(Trích trong ‘Trung Quốc Trung Y Bí Phương Đại Toàn’)
+ Kháng Tâm Suy Phương (Chu Đức Khôi): Xích thược, Xuyên khung, Đơn sâm, Kê huyết đằng, Trạch lan mỗi thứ 15g, Đảng sâm 25g, Khôn thảo (tức Ích mẫu thảo) 25g, Mạch môn 25g, Phụ tử 10-15g, Ngũ gia bì 10-15g, sắc nước uống.
Biện chứng gia giảm:Khíâm lưỡng hư tăng liều Đảng sâm, Mạch môn, hoặc thêm Sa sâm; Thể tỳ hư thêm Bạch truật; Thận dương hư tăng lượng Phụ tử hoặc thêm Nhục quế. TD: Ôn dương, íchkhí, hoạt huyết, cường tâm. Trị suy tim ứ đọng do các loại nguyên nhân.
+ Tâm Suy Phương (Hứa Tâm Như và và cộng sự, viện Trung Y Học Bắc Kinh): Đình lịch tử, Tang bạch bì, Xa tiền tử (cho vào bọc), Hoàng kỳ (sinh), Thái tử sâm, Tử đan sâm mỗi thứ 80g, Trạch tả, 15g, Mạch môn 15g, Ngũ vị tử 10g, Đương qui (toàn) 10g, sắc cô còn 200ml. Bệnh nặng mỗi ngày sắc 2 thang chia 4 lần uống, bệnh chuyền biến tốt thì giảm liều ngày 1 thang.
TD: Tả phế, lợi thủy, íchkhí, dưỡng Tâm, hoạt huyết, thông mạch. Trị suy tim ứ đọng.
+ Sinh Mạch Lợi Thủy Thang (Hình Nguyệt Minh): Đình lịch tử 5-10g, Lộ đảng sâm 15-80g, Mạch môn 12g, Ngũ vị tử 10g, Phục linh 15-30g, Trư linh 10g, Trạch tả 80g, Bạch truật 12g, Xa tiền tử 30g, sắc uống.
Biện chứng gia giảm:Khíhư, mồ hôi tự ra thêm Hoàng kỳ 30g; Dương hư thêm Xuyên phụ phiến 10g, Quế chi 10g; Phù nặng thêm Uất lý nhân 30g; Bụng phù trướng thêm Thạch xương bồ 15-30g; Âm hư phù, bỏ Bạch truật thêm Nữ trinh tử 15-30g, Bạch mao căn 30g, Tây qua bì 30g; Hạ tiêu có thấp nhiệt thêm Khổ sâm 12g; Huyết ứ thêm Đơn sâm 15-30g, Xích thược 15g, Đào nhân 10g, Hồng hoa 10g, huyết hư thêm Đương qui 15g, Thục Địa 15g, A giao 10g; Kèm bệnh nhiễm khuẩn thêm Ngân hoa 30g, Liên kiều 15g, Bản lam căn 30g, Bán chi liên 30g, Hoàng cầm 15g.
+ Phụ Ngoại Tâm Suy Phương (Bệnh Viện Phụ Ngoại thuộc Viện Khoa Học Y Học Trung Quốc):
. Hoàng kỳ 18g, Ngọc trúc 18g, Thái tử sâm 80g (hoặc Sa sâm 30g), Ngũ vị tử 10g, Mạch đông 12g, Đơn sâm 12g, Chích thảo 9g, sắc uống.
TD: Íchkhí, dưỡng âm. Trị chứngkhíâm lưỡng hư.
-Gia giảm: Tim hồi hộp thêm sao Táo nhân 12g, Tử thạch anh 24g; ăn ít thêm Bạch truật 12g, Bạch linh 18g; Dương hư sợ lạnh thêm Quế chi 9g, Lộcgiác 10g.
. Thục phụ tử 10g, Bạch truật 12g, Phục linh 80g, Quế chi 9g, Chích thảo 9g, Mộc hương 9g, Đại phúc bì 15g, sắc uống.
TD: Ôn dương, lợi thủy. Trị chứng dương hư phù thũng.
-Gia giảm:Khíhư nặng thêm Hoàng kỳ 24g, Hồng sâm 6g; Buồn nôn, chán ăn thêm Sa nhân 6g, Trần bì 9g; Suyễn nặng thêm Đình lịch tử 20g; Tiểu ít thêm Xa tiền tử 30g, Trạch tả 15g, Tiêu mục 12g; Cổ trướng thêm bột Hắc bạch sửu (hòa uống) 4,5g bột Trầm hương (hòa uống) 3g.
.Thục phụ phiến 10g, Đình lịch tử 9g, Phục linh 30g, Thục địa 12g, Nhục quế 4,5g sắc uống.
TD: Ôn bổ phế thận. Trị chứng phế thận hư.
Gia giảm: Ho nhiều thêm Tuyền phúc hoa 10g, Bối mẫu 10g; Đờm nhiều thêm Hải phù thạch 12g, Quất lạc 12g, Bạch giới tử 10g; Suyễn nhiều thêm Ngũ vị tử 9g, Nhân sâm 6g, Đuôi Cáp giới (tắc kè) 1 đôi, Sơn thù nhục.
. Thục phụ tử 10g, Quế chi 10g, Đảng sâm 10g, Sinh địa 10g, Tiên linh tỳ 10g, Nhục thung dung 24g, Đơn sâm 18g sắc uống. Tác dụng: íchkhíôn dương, trị thểkhídương lưỡng hư.
Gia giảm: Tim đập chậm thêm Ma hoàng 6-9g, Tế tân 3 - 6g; Huyết ứ thêm Đan sâm 10-12g, Hồng hoa 10g, Huyết kiệt (bột) 3g hòa uống.
. Hoàng kỳ 20g, Đảng sâm 15g, Thái tử sâm 30g, Ngọc trúc 18g, Đơn sâm 12g, sắc uống.
TD: Bổ ích tâmkhí, chủ trị thểkhíhư.
Vì quá trình bệnh lý suy tim thay đổi nhiều nên tùy trường hợp mà chọn bài thuốc thích hợp.
+ Quế Phụ Đình Lịch Thang (Từ Long Vân): Phụ phiến 15g, Can khương 9g, Quế chi 9g, Đình lịch tử 15g, Phục linh 30g, Phòng kỷ 30g, Bạch thược 15g, Đan sâm 30g, Long xỉ 30g, Hoàng kỳ 15g, Đảng sâm 15g, Qua lâu 15g, sắc uống.
Tác dụng: ôn dương, lợi thủy, hoạt huyết, hóa đờm. Trị chứng suy tim mạn tính đợt cấp diễn.
Gia giảm: Nếukhíâm bất túc thêm Mạch môn, Ngũ vị tử; Mạch Kết Đại thêm Chích cam thảo, Đại táo, Đinh hương, A giao, Sinh địa, Ma nhân, Mạch đông; Ngực tức thêm Phỉ bạch. Chỉ thực, rượu trắng; Huyết ứ nặng trọng dụng Đơn sâm, thêm Xích thược, Kê huyết đằng.
+ Thông Mạch Ẩm (Chu Tích Kỳ, bệnh viện Nhạc Dương Thượng Hải): Quế chi 6-12g, Xích thược 90g, Đào nhân 12g, Xuyên khung 6g, Ích mẫu thảo 30g, Hồng hoa 6-9g, Đơn sâm 15g, Mạch đông 15g, Hoàng kỳ 15-30g, Chích thảo 15-30g, sắc uống.
TD: íchkhíhoạt huyết thông mạch. Trị chứng suy tim thể hư thực thác tạp,khíhuyết ứ.
+ Cường Tâm Lợi Niệu Thang (Lục Quế Khang): Sài hồ 10g, Chỉ xác, Đảng sâm, Hồng hoa, Xa tiền tử mỗi thứ 10g, Đơn sâm 20g, Qua lâu bì 30g, Ngũ gia bì 3-10g. Sắc uống.
TD: Dưỡøng tâm, cường tâm, lýkhí, íchkhí, lợi thủy, hóa ứ, tiêu phù. Trị chứng suy tim mạn do phong thấp.
Gia giảm: Tâm thận dương suy thêm Phụ tử 6 10g, Quế chi 10g, Phục linh 15g, Bạch truật 12g, Trạch tả 10g. Tâm thận âm hư thêm Mạch đông 12g, Ngũ vị tử 10g, Đơn bì 10g, Sao chi tử 10g. Tâm tỳ đều hư thêm Hoàng kỳ l2g, Phục linh l2g, Bạch truật 12g. Ho nhiều thêm Tang bạch bì 12g, Cát cánh 10g, Tỳ bà diệp 10g. Huyết ứ nhiều thêm Sinh xương bồ 10g, Ngũ linh chi 12g.
+ Hóa Ứ Cường Tâm Thang (Ngô Yên Vinh): Hoàng kỳ 40g, Đương qui 15g, Xích thược 15g, Xuyên khung 15g, Đào nhân 12g, Hồng hoa 12g, Địa long 10g, sắc uống.
TD: íchkhí, hoạt huyết, cường tâm. Trị chứng suy tim mạn do phong thấp.
Gia giảm: Âm hư huyết táo: thêm Nữ trinh tử, Hạn liên thảo. Ho sốt thêm Xa tiền tử. Vong dương thêm Nhân sâm, Phụ tử. Lúc suy tim được cải thiện, ngủ kém bỏ Xích thược, Địa long, thêm Thục táo nhân, Tri mẫu.
+ Kê Uất Hồng Thược Thang (Tào Hưng Á): Kê huyết đằng 30g, Uất kim 18g, Hồng hoa 9g, Xích thược 15g, Đơn 8ârn 15g, Phụ phiến 2g (sắc trước), Bạch truật 12g, Phục linh 10g, Sinh khương 9g, Quế tâm 9g, Trư linh, Trạch tả, Mộc thông, Xa tiền thảo, mỗi thứ 30g, sắc uống.
TD: Ôn thận, lợi thủy, hoạt huyết, hóa ứ. Trị chứng suy tim do tâm phế mạn.
(Tác giả dùng trị 30 cas kết quả tốt 71,43%), có kết quả 21,43%, không kết quả 7,14%.
+ Đình Lịch Tán (Trịnh Hạc Nhiên): Bắc đình lịch tử, tán mịn, mỗi ngày 3 - 6g, chia 3 lần uống sau ăn.
TD: Hóa ẩm, hành thủy, giáng nghịch. Chủ trị chứng suy tim do tâm phế mạn.
Tác giả đã dùng trị 10 ca suy tim do tâm phế mãn 10 ca. Uống thuốc đến ngày thứ 4 nước tiểu tăng rõ, phù giảm, sau 2, 3 tuần, hết hoặc giảm rõ triệu chứng suy tim. Trong quá trình uống thuốc không phát hiện có tác dụng phụ.
+ Phù Dương Ích Âm Thang (Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng): Hồng sâm 10g, Thục phụ phiến 10g, Trư khổ đởm (trấp) 1 cái, Chích cam thảo 10g, Xương bồ 10g, Táo nhân 15g, Chích viễn chí 10g, Ngũ vị tử 10g, Đương qui 12g, (Sa) bạch truật 12g, Phục linh 20g, A giao 12g (nấu chảy). Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.
Đã dùng "Phù Dương Ích Âm Thang" gia giảm chữa 10 ca bệnh tim do phong thấp kèm suy tim ở mức độ khác nhau đều có kết quả tốt.
("Phù Dương Ích Âm Thang" là bài thuốc do các bài Tứ Nghịch Gia Nhân Sâm Thang, Bạch Thông Gia Trư Đởm Trấp Thang, Phụ Tử Thang, Toan Táo Nhân Thang, biến hóa nên).
+ Quế Phụ Đình Lịch Thang (Trung Quốc Trung Y Bí Phương Đại Toàn): Phụ phiến 15g, Can khương, Quế chi đều 9g, Đình lịch tử 15g, Phục linh, Phòng kỷ đều 30g, Bạch thược 15g, Đan sâm, Long xỉ (nung) đều 30g, Hoàng kỳ, Đảng sâm, Qua lâu nhân đều 15g. Sắc uống.
TD: Ôn dương lợi thủy, Hoạt huyết khứ ứ. Trị dươngkhísuy yếu, âm hàn nhiều ở bên trong gây nên suy tim mạn.
Đã trị 5 cas, uống từ 3-5 thang có công hiệu, 8-13 thang hoàn toàn khỏi. Sau khi bệnh khỏi, tùy nghi gia giảm cho uống thêm để củng cố kết quả.
Khíâm bất túc thêm Mạch môn, Ngũ vị tử. Mạch Kết Đại thêm Chích cam thảo, Đại táo, Sinh khương, A giao, Ma nhân, Mạch môn và rượu uống.
+ Kháng Tâm Suy Phương (Trung Quốc Trung Y Bí Phương Đại Toàn): Xích thược, Xuyên khung, Đan sâm, Kê huyết đằng đều 15g, Đảng sâm, Thân thảo, Mạch môn đều 25g, Phụ tử 10-15g, Ngũ gia bì 10- 15g, Trạch lan 15g. Sắc uống.
TD: Ôn dương íchkhí, hoạt huyết, cường tâm.
Đã trị 6 ca suy tim độ I đều khỏi, 23 ca suy tim độ II, khỏi 20, có chuyển biến 2, không hiệu quả 1; Trị 13 ca suy tim độ III, khỏi 8, chuyển biến tốt 4, không khỏi 1.
CHÂM CỨU TRỊ SUY TIM
+ Châm huyệt Cường tâm thuật (tức Đại lăng, Nội quan, Gian sử vàKhích môn). Châm xiên luồn kim từ huyệt Đại lăng đến Nội quan, từ huyệt Gian sử đếnKhích môn (Châm Cứu Kinh Ngoại Kỳ Huyệt Đồ Phổ).
+ Châm Kiện lý tam huyệt (Lòng bàn tay, chính giữa khe xương bàn tay thứ 3-4 đo thẳng ra phía sau 1 thốn là một huyệt, từ đó lại đo ra hai bên mỗi bên một huyệt nữa, tất cả là ba huyệt) (Châm Cứu Du Huyệt Đồ Phổ).
+ Châm Thốn bình sâu 0,3-0,5 thốn, kích thích vừa, lưu kim 20 phút, cư 5 phút vê kim một lần (Châm Cứu Khổng Huyệt Cập Kỳ Liệu Pháp Tiện Lãm).
+ Hồi dương ích chí, khứ tà. Châm huyệt Nội quan, Gian sử, Tâm du, Thần môn, Túc tam lý. Mỗi ngày châm một lần, khi đắckhí, lưu kim 20 phút. 10 ngày là một liệu trình.
Khísuy yếu: thêm Chiên trung, Phế du, Thiên đột. Bụng đầy thêm Túc tam lý, Trung quản. Tiểu ít thêm Thận du, Tam âm giao. Tâm phiền, mất ngủ thêm An miên. Gan sưng to thêm Thái xung, Chương môn, Can du. Đờm nhiều thêm Phong long. Ho ra máu thêm Khổng tối, Xích trạch (Bị Cấp Châm Cứu).
Nhĩ Châm
Chọn huyệt Tâm, Thận, Tỳ, Thần môn, Phế, Giao cảm. Dán thuốc vào hai bên tai, Cách ngày dán một lần. 10 lần là một liệu trình (Bị Cấp Châm Cứu).
SUY TIM MẠN
Còn gọi là Suy tuần hoàn kinh diễn, là biến chứng cuối cùng của tất cả các bệnh về tim, bệnh về động mạch phổi và một số bịnh toàn thể (về Thận, nôị tiết, nhiễm khuẩn, nhiễm độc trên cơ địa yếu. Tất cả các trường hợp đều do hai nhân tố căn bản: Lưu lượng máu ở tim giảm và ứ máu tuần hoàn ngoại biên.
Suy tim mạn tính khó trị. Có những cơn nặng và thời kỳ hòa hoãn. Gần đây, người ta thấy châm cứu có khả năng cải thiện cơ năng của tim, góp phần giải quyết bệnh này.
Có thể quy vào hai thể:
1- Tâm Dương Suy Yếu: Tim hồi hộp, ngực đầy tức, tinh thần mỏi mệt, uể oải, sắc mặt xanh, móng tay nhạt trắng, người sợ lạnh, chân tay mát lạnh, hay chóng mặt, ngủ không yên, ăn kém, chất lưỡi nhạt, mạch Tế, Nhược.
2-KhíTrệ, Huyết Ứ: Tim hồi hộp, ngực đầy tức, khó thở, chân tay mát lạnh, móng tay tím, môi và chất lưỡi cũng tím, mạch Trầm, Tế, Sáp hoặc Kết.
Điều trị: Ích nguyên, cố bản, cường kiện tâm thần.
SỮA TỰ CHẢY
Sữa của đàn bà sau khi sinh, dù không cho con bú cũng tự chảy ra, cũng có khi đang có thai mà sữa tự chảy ra, gọi là chứng ‘Nhũ Khấp’, Nhũ Trấp Tự Xuất.
Nguyên nhân có thể do cơ thể người mẹ sung sức, sữa nhiều quá, căng lên và chảy ra một ít hoặc có khi sữa đang cương lên, chỉ nghĩ đến sữa là lập tức sữa chảy ra, hoặc lúc mới cai sữa, sữa không bị hết mà lại tự chảy ra, đều được xếp vào loại sữa tự chảy.
Nguyên Nhân
Dokhíhuyết đều hư, do hư yếu nên không cầm được sữa. Hoặc do Can kinh có uất nhiệt gây nên.
.KhíHư Không Nhiếp Được:: Do sau khi sinh, mất máu,khíbị hao, hoặc ăn uống lao nhọc quá sức khiến cho TỳVị bị tổn thương, không kềm chế được sữa khiến cho sữa tự chảy ra.
. Can Kinh Uất Nhiệt: Sau khi sinh, tình chí bị uất ức, uất lâu ngày hóa thành hỏa hoặc do quá tức giận làm tổn thương Can, Can hỏa quá thịnh, sơ tiết thái quá, nhiệt theo sữa đi lên khiến cho sữa tự chảy ra.
Nguyên Tắc Điều Trị
Nếu dokhíhuyết đều hư, mạch Vi Nhược, nên dùng bài Thập Toàn Đại Bổ làm chủ. Sách ‘Nữ Khoa Kinh Luân’ viết: “Sau khi sinh, sữa tự ra, do Vịkhísuy yếu, dùng thuốc bổ sẽ khỏi”. Sách ‘Y Tông Kim Giám’ viết: “Sau khi sinh sữa ra nhiều không cầm, dokhíhuyết quá suy, dùng bài Thập Toàn Đại Bổ, tăng lượng Nhân sâm và Hoàng kỳ lên”.
Nếu vì can kinh uất nhiệt, nên dùng bài Tiêu Dao Tán gia vị làm chủ.
Nếu dokhíhuyết thịnh vượng, vú sưng tấy lên nên sữa tự chảy ra, là trạng thái sinh lý bình thường, không phải bệnh lý, cho nên cần phải phân biệt nếu thuộc về sinh lý mà không cần cho con bú, nên dùng Mạch nha 30~60g sắc uống thì sữa sẽ trở về. Nếu muốn hết sữa, nên uống bài Miễn Hoài Thang (Qui vĩ, Xích thước, Hồng hoa, Ngưu tất) để thông kinh nguyệt thì sữa tự dứt.
Biện Chứng Luận Trị
KhíHuyết Đều Hư: Sản phụ vú không căng đầy, sữa tự chảy ra, sắc mặt nhạt hoặc vàng nhạt, da khô, suy nhược, gầy yếu, sợ lạnh, váng đầu, ù tai, hồi hộp, hơi thở ngắn, đại tiện khi lỏng khi ít, tiểu nhiều lần, lưỡi nhạt, ít rêu, mạch Hư Tế.
Điều trị: Íchkhí, cố nhiếp.
. Dùng bài Thập Toàn Đại Bổ Thang bỏ Xuyên khung, Nhục quế thêm Ngũ vị tử, Khiếm thực (Giản Minh Trung Y Phụ Khoa Học).
. Dùng bài Bổ Trung ÍchKhíThang thêm Khiếm thực, Ngũ vị tử.
Can Kinh Uất Nhiệt: Phụ nữ sinh đẻ, sữa tự ra, mặt xanh vàng, có khi sốt, cơ thể gầy ốm, tinh thần uất ức, hay giận dỗi, váng đầu, sườn đau, miệng khô, bứt rứt, ngủ ít, táo bón, nước tiểu vàng nhạt, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch Huyền Tế Sác, mạch chạy không thông.
Điều trị: Thư Can giải uất, thanh nhiệt, liễm nhũ.
. Dùng bài Gia Vị Tiêu Dao Tán, hoặc Đơn Chi Tiêu Dao Tán bỏ Sinh khương, Bạc hà thêm Bồ công anh (Giản Minh Trung Y Phụ Khoa Học).
. Dùng bài Đơn Chi Tiêu Dao tán thêm Mẫu lệ (sống), Hạ khô thảo (Thượng Hải Trung Y Phụ Khoa Học).
Y Án Sữa Ra Nhiều
(Trích trong ‘Nữ Khoa Chuẩn Thằng’
Một người đàn bà sinh làm việc mệt nhọc, bỗng nhiên sữa chảy ra như dội nước, hôn mê, nôn ra đờm. Đó là dương hư sinh ra chứng lạnh tay, lạnh chân, Rót cho uống Độc Sâm Thang thì tỉnh dậy ngay. Lại cho uống vài thang Thập Toàn Đại Bổ thì khỏi bệnh”.
THIẾU SỮA
Phụ nữ sau khi sinh không có sữa hoặc ít sữa, gọi là chứng Nhũ Trấp Bất Hành, Nhũ Trấp Bất Túc, Sản Hậu Khuyết Nhũ, Khuyết Nhũ, Nhũ Thiểu.
Tương đương chứng Thiếu Sữa, Ít Sữa của YHHĐ.
Nguyên Nhân
+KhíHư Huyết Yếu: Cơ thể vốn bịkhíhư, huyết ít, đến khi sinh, huyết bị mất,khíbị hao,khíhuyết đều suy hoặc Tỳ Vị hư yếu,khíhuyết sinh hoá bất túc, khiến chokhíhuyết hư yếu không sinh được sữa, khiến cho sau khi sinh không có sữa hoặc có ít sữa.
Theo sách ‘Phụ Nhân Lương Phương’ doKhíhuyết suy yếu, kinh lạc không điều hoà gây nên.
Sách Y Tông Kim Giám cho rằng do Huyết bị mất nhiều quá, huyết ít thì sữa không ra. Hoặc do ứ huyết ủng trệ.
+ Can UấtKhíTrệ: Thường uất ức hoặc sau khi sinh tinh thần bị tổn thương, Can mất chức năng điều đạt,khíkhông thông,khíhuyết không điều hoà, kinh mạch bị ủng trệ khiến cho nhũ trấp không vận hành gây nên thiếu sữa.
Như vậy, phụ nữ sau khi sinh mà bị thiếu sữa hoặc sữa không xuống chủ yếu là do hư yếu (khíhuyết suy yếu) hoặc dokhíhuyết ủng trệ.
Tuy nhiên cũng có trường hợp do yếu tố tinh thần ảnh hưởng làm cho sữa không xuống. Sách ‘Nho Môn Sự Thân’ viết: “Khóc lóc, hay giận dữ làm chokhíuất kết, bế tắc nên mạch sữa không thông”.
Nguyên Tắc Điều Trị
Nếu dokhíhuyết suy yếu, nên dùng các vị thuốc như Sâm, Đương quy, Bạch truật, Hoàng kỳ. Nếu dokhíhuyết ủng trệ, nên dùng các vị như Sa nhân, Mộc hương, Lậu lô, Mộc thông. Nếu do yếu tố tinh thần, ngoài việc dùng thuốc để lýkhí, giải uất, còn phải giữ cho tinh thần vui tươi, lạc quan.
Ngoài việc dùng thuốc uống, còn có thể dùng ngoại khoa để đắp, kích thích bên ngoài cho sữa chảy ra…
Triệu Chứng Lâm Sàng
+KhíHuyết Hư Yếu: Sau khi sinh thiếu sữa hoặc hoàn toàn không có, sữa đục, bầu sữa mềm không căng đầy, tinh thần mỏi mệt, ăn ít, sắc mặt không tươi, lưỡi nhạt, rêu lưỡi ít, mạch Tế Nhược.
Điều trị: Bổkhí, dưỡng huyết, thông nhũ. Dùng bài Thông Nhũ Đơn (Phó Thanh Chủ Nữ Khoa): Nhân sâm, Hoàng kỳ (sống), Đương quy, Mạch môn, Mộc thông, Cát cánh, Thất khổng trư đề (Móng chân heo 7 lỗ).
(Nhân sâm, Hoàng kỳ đại bổ nguyênkhí; Đương quy, Mạch môn dưỡng huyết tư dịch; Móng heo bổ huyết, thông sữa; Mộc thông tuyên lạc thông sữa; Cát cánh dẫn thuốc đi lên).
+ CanKhíUất Trệ: Sau khi sinh sữa ít hoặc sữa chảy ra, bầu vú sưng đau, tinh thần uất ức, ngực sườn đầy tức, không thích ăn uống, người hơi sốt, lưỡi bình thường, rêu lưỡi hơi vàng, mạch Huyền Tế hoặc Huyền Sác.
Điều trị: Sơ Can, giải uất, hoạt lạc, thông nhũ. Dùng bài Hạ Nhũ Thông Tuyền Tán (Thanh Thái y Viện Tuyển Phương): Đương quy, Xuyên khung, Thiên hoa phấn, Bạch thược, Sinh địa, Sài hồ, Thanh bì, Lậu lô, Cát cánh, Thông thảo, Bạch chỉ, Xuyên sơn giáp, Vương bất lưu hành, Cam thảo.
(Thanh bì, Sài hồ thư Can giải uất; Thiên hoa phấn dưỡng huyết, tư dịch, Xuyên sơn giáp, Vương bất lưu hành, Lậu lô hoạt lạc, làm cho sữa chảy xuống; Cát cánh, Thông thảo tuyên lạc, thông sữa; Cam thảo điều hoà các vị thuốc).
Một Số Bài Thuốc Đơn Giản
+ Móng heo 2 cái, Thông thảo 24g. nấu chín, bỏ Thông thảo, chỉ ăn móng heo và nước thuốc (Thượng Hải Trung Y Phụ Khoa Học).
Tức Ngư Thang: Đậu nha 60g, Nam qua tử (sống) 30g, Tức ngư (Cá gáy) 100g, Thông thảo 20g. Sắc uống (Thượng Hải Trung Y Phụ Khoa Học).
Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm
+ Nhị Thông Thang (Bắc Kinh Trung Y 1989, 5): Hoàng kỳ (sống), Đương quy đều 20g, Xuyên khung, Xuyên sơn giáp, Vương bất lưu hành, Lậu lô, Lộ lộ thông đều 10g, Sài hồ 6g, Thông thảo 6g. Sắc uống.
TD: Bổkhí, hoạt huyết, thông lạc, tiến nhũ. Trị sinh xong thiếu sữa.
Đã trị 76 ca, đạt tỉ lệ 90,8%.
+ Bổ Ích Thông Nhũ Thang (Thiên Gia Diệu Phương, q Hạ): Lộ đảng sâm, Bạch truật (sao), Đương quy thân, Xuyên sơn giáp (nướng), Vương bất lưu hành đều 10g, Hoàng kỳ (nướng) 12g, Xuyên khung, Trần bì, Thông thảo đều 6g. Sắc uống.
TD: Bổ ích, thông nhũ. Trị sinh xong thiếu sữa.
+ Thông Nhũ Linh (Trung Quốc Trung Y Bí Phương Đại Toàn): Hoàng kỳ 40g, Đảng sâm 30g, Đương quy, Sinh địa, Mạch môn đều 15g, Cát cánh, Mộc thông, Vương bất lưu hành (sao) đều 10g, Xuyên sơn giáp (nướng), Thông thảo, Tạo giác thích, Lậu lô, Thiên hoa phấn đều 6g.
. Thuốc chặt nhỏ, nấu chung với móng giò heo cho nhừ, vớt bỏ chất béo nổi bên trên mặt thuốc, còn lại khoảng 500ml, uống.
. Thuốc tán nhuyễn, mỗi lần dùng 30g uống với nước sắc chân giò heo.
TD: Íchkhí, dưỡng âm, thông nhũ. Trị sinh xong thiếu sữa.
Đã trị 175 ca, khỏi 170, không kết quả 5. Đạt tỉ lệ 97%.
ADMIN:Thông Tin Bản Quyền: LÊ VĂN TUYÊN- Sinh năm 1988- KHU ĐÔ THỊ GIẢI TRÍ CAO CẤP MỚI:- Xóm 10- Thôn Văn Quang- Xã Nghĩa Hương- Huyện Quốc Oai- Hà Tây- Hà Nội- VIỆT NAM
SĐT: 0336631403
SĐT: 0929668648