Ring ring
KenhGiaiTriAz.Wap.Sh
Wapste Tiện Ích Giải Trí
HOMETruyệnGAME
Bộ sách: ĐẠO GIA KINH
TẢI 200 E-BOOK SÁCH THUỐC NAM BẮC ĐÔNG Y GIA TRUYỀN
Nội dung
1 QUAI BỊ
2 CHỨNG QUYẾTQUAI BỊ
Là một bệnh truyền nhiễm, thường xẩy ra vào mùa đông – xuân. Có đặc điểm là sưng đau các tuyến nước miếng nhất là tuyến mang tai. Đôi khi có thương tổn ở tinh hoàn hoặc các hệ thần kinh.
Thường gặp ở trẻ nhỏ 5~8 tuổi.
Lây trực tiếp khi gần bệnh nhân nói, ho hoặc hắt hơi.
Còn gọi là Lưu Hành Tính Tai Tuyến Viêm, Trá Tai, Trư Đầu Phì, Tuyến Mang Tai Viêm, Trá Tai, Hà Mô Ôn.
Nguyên nhân
Do ca?m nhiễm khí ôn độc hoặc do phong nhiệt xâm phạm kinh Thiếu Dương và Dương Minh, kèm theo đờm ho?a tích nhiệt u?ng trệ ơ? kinh lạc cu?a Thiếu Dương (nhất là tuyến nước miếng - tuyến mang tai) gây ra.
Nếu nhiệt độc từ Thiếu Dương truyền sang Quyết Âm thì có thể gây ra chứng kinh quyết và dịch hoàn sưng.
Triệu Chứng
a. Thể nhẹ: Không sốt hoặc sốt nhẹ. Sưng đau một bên hoặc 2 bên mang tai, vùng má dưới tai đau và sưng dần lên. Rêu lưỡi trắng mo?ng, mạch Phù. Nếu không có biến chứng thì sau vài ngày (4-5 ngày) bệnh sẽ kho?i.
b. Thể nặng: Má sưng to, cứng, ấn đau, khó há miệng, nuốt khó, sốt, đầu đau, khát, nước tiểu vàng, lưỡi đo?, rêu lưỡi vàng, mạch Phù Sác hoặc Hoạt Sác. Ơ? thể này có thể gây biến chứng viêm màng não, viêm teo dịch hoàn, buồng trứng. Một bên tinh hoàn sưng đỏ và đau, có khi cả hai bên đều sưng. Sau đó khỏi sau 10 ngày nhưng sau 2 tháng mới biết rõ có teo dịch hoàn hay không.
Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm
+ Bản Lam Căn Thang (Hà Nam Trung Y 1986, 4): Bản lam căn, Đại thanh diệp, Liên kiều đều 6~10g, Kim ngân hoa10~!5g, Cam thảo 3~5g. Sắc uống.
TD: Thanh nhiệt giải độc, tiêu thủng tán kết. Trị quai bị.
Đã trị 52 ca, hoàn toàn khỏi. Thường uống 23 thang hết sốt, hết sưng, không để lại di chứng.
+ Trá Tai Phương (Tứ Xuyên Tring Y 1988, 5): Hạ khô thảo 15g, Tam lăng, Nga truật, Hồng hoa, Đào nhân, Long đởm thảo, Sài hồ đều 5g, Đương quy, Cát cánh, Lệ chi hạch, Xuyên luyện tử, Diên hồ sách đều 10g, Cam thảo 3g. Sắc uống.
TD: Nhuyễn kiên, tán kết, giải độc, tiêu thủng, hoạt huyết hóa ứ. Trị quai bị.
Đã trị 5 ca, uống 9 thang đều khỏi.
+ Tai Tuyến Viêm Phương (Trung Quốc Trung Y Bí Phương Đại Toàn): Hoàng cầm 6g, Hoàng liên 4,5g, Ngân hoa 12g, Liên kiều 9g, Bản lam căn, Sơn đậu căn đều 6g, Ngưu bàng tử, Mã bột, Bạc hà, Cát cánh, Phấn cam thảo đều 3g, Bồ công anh 9g, Chương tàm, Đại hoàng 4,5g. Sắc uống.
TD: Thanh nhiệt giải độc, tiêu thủng, tán kết. Trị quai bị.
Đã trị 155 ca, (có 3 ca chuyển sang viêm não), toàn bộ đều khỏi. Một số uống 2 thang, những ca khác uống 13 thang đều khỏi.
+ Thanh Nhiệt Giải Độc Thang 4 (Ấu Khoa Điều Biện): Bản lam căn, Ngân hoa đều 15g, Liên kiều, Cúc hoa đều 9g, Ngưu bàng tử, Địa đinh, Bạc hà, Kinh giới, Cương tằm, Cam thảo đều 6g, Hạ khô thảo 10g. Sắc uống.
TD: Sơ phong thanh nhiệt, tán kết tiêu thùng. Trị quai bị.
Thường uống 2~3 thang là khỏi bệnh.
+ Sài Cát Giải Độc Thang (Ấu Khoa Điều Biện): Sài hồ, Cát căn, Thiên hoa phấn, Hoàng cầm đều 6g, Thạch cao, Bản lam căn đều 10g, Ngưu bàng tử (sao), Liên kiều, Cát cánh đều 3g, Thăng ma 2g. Sắc uống.
TD: Hòa giải Thiếu dương, thanh nhiệt giải độc. Trị quai bị.
Trên lâm sàng có kết quả tốt.
+ Lưu Hành Tính Tai Tuyến Viêm Phương (Danh Y Trị Nghiệm Lương Phương): Sài hồ, Hoàng cầm, Bản lam căn, Long đởm thảo đều 15g, Xích thược, Uất kim đều 10g, Nguyên hồ 5g. Sắc uống.
TD: Thanh nhiệt giải độc, tiêu thủng, chỉ thống. Trị quai bị.
Thường uống 6 thang là khỏi bệnh.
+ Tiêu Tai Thang (Thiên Gia Diệu Phương, q Hạ): Bản lam căn 30~45g, Đại thanh diệp 6g, Ngân hoa 10~15g, Liên kiều 6g, Bồ công anh 15~30g, Kinh giới huệ 5g, Hải tảo 6g. Sắc uống. Nếu nặng, có thể dùng 2 thang/ngày.
TD: Thanh nhiệt giải độc, sơ phong tán kết, nhuyễn kiên tiêu thủng. Trị quai bị.
Đã trị 40 ca, có 31 ca uống 2~6 thang thì khỏi, còn lại uống 3~4 thang là khỏi.
+ Trá Tai Thang (Thượng Hải Trung Y Dược tạp Chí 1988, 6): Sài hồ, Hoàng cầm, Ngưu bàng tử, Cương tằm đều 8g, Thăng ma, Cát cánh, Thuyền thoái đều 6g, Cát căn 15g, Thiên hoa phấn đều 10g, Thạch cao (sống) 20g, Cam thảo 3g. Sắc uống.
TD: Sơ phong thanh nhiệt, tiêu thủng tán kết. Trị quai bị.
Đã trị 40 ca, đều khỏi. Trung bình hết sốt là 2,7 ngày, quai bị hết sưng trung bình là 3 ngày.
+ Sài Hồ Cầm Bối Thang (Trung Y Tạp Chí 1988, 3): Sài hồ, Bán hạ, Đơn bì, Hoàng cầm, Chi tử đều 10g, Bối mẫu 5g, Huyền sâm, Liên kiều, Mẫu lệ đều 15g. Sắc uống.
TD: Thanh nhiệt giải độc, nhuyễn kiên, tán kết. Trị quai bị.
Đã trị 61 ca, khỏi hoàn toàn. Trung bình khỏi vào 4,4 ngày.
CHỨNG QUYẾT
Đại Cương
Là chứng tự nhiên ngã lăn ra bất tỉnh, sắc mặt trắng nhạt, chân tay lạnh nhưng một thời gian sau sẽ tỉnh lại dần. Sau khi tỉnh, không để lại di chứng nào như mắt lệch miệng méo, liệt nửa người.
Sách Nội Kinh Tố Vấn đã dành hẳn một thiên để bàn về chứng này.
Sau này, dựa trên kinh nghiệm lâm sàng, các thầy thuốc lại chia làm nhiều loại khác như: Khí quyết, Huyết quyết, Đờm quyết, Thử quyết, Thực quyết và Uế ác quyết.
Trên lâm sàng, thường gặp 3 loại chính là Khí quyết, Đờm quyết và Thực Quyết.
Nguyên Nhân
+ Khí Quyết: Thường do giận dữ làm cho khí nghịch lên, che lấp thanh khiếu gây nên hôn mê, bất tỉnh. Thiên ‘Quyết Chứng’ (Tố Vấn) viết: «Giận thì khí nghịch lên… đột nhiên ngã lăn ra bất tỉnh…». Cũng có thể do khí bị hư gây nên quyết. Sách ‘Chứng Trị Chuẩn Thằng’ viết: «Có người nguyên khí vốn suy yếu, hoặc quá lao lực hoặc do ham muốn làm tổn thương khí mà đột nhiên bị chứng quyết».
+ Đờm Quyết: Người béo mập đa số có thấp, thấp tụ lại sinh ra đờm, đờm nhiều thì khí bị ngăn trở, khí bị ngăn trở thì nhiều đờm. Đờm ủng tắc ở bên trên sẽ che lấp dương khí, khí thanh dương bị ngăn trở không đưa lên được, gây nên chứng quyết.
+ Thực Quyết: Ăn uống không điều độ, no đói thất thường khiến cho khí của thức ăn bị đình trệ lại, không thông, khí nghịch lên gây ra chứng quyết. Trường hợp ăn no mà tức giận, khí của thức ăn và khí tức giận hợp lại với nhau rất dễ gây nên chứng quyết.
Điều Trị
+ Khí Quyết:Vì khí bị uất, nên dùng phép thuận khí, khai uất. Dùng bài Ngũ Ma Ẩm hoặc Mộc Hương Điều Khí Tán.
Khí bị hư nên dùng phép bổ dưỡng khí huyết. Dùng bài Bát Trân Thang.
+ Đàm Quyết: Dùng phương pháp khoát đờm, thuận khí. Dùng bài Đạo Đờm Thang.
+ Thực Quyết: Hoà trung, tiêu thực. Dùng bài Bảo Hoà Hoàn
nếu bụng đầy trướng, đại tiện không thông, mạch Hoạt, Thực, rêu lưỡi bẩn, dùng bài Tiểu Thừa Khí Thang.
Về TRANG CHỦ
Lượt xem:167.
SỔ TAY BÀI THUỐC NAM GIA TRUYỀN. TỪ CÂY NHÀ LÁ VƯỜN- Tác Giả: LÊ VĂN TUYÊN
Bí Mật Tư Duy Triệu Phú
Sách Thuốc Nam Kinh Nghiệm Chữa Bệnh Gia Truyền
Khám Phá Bí Mật Ngữ 12 Chòm Sao Trong Tình Yêu
Truyện Tình Yêu Hay
KHO TÀI LIỆU SÁCH THUỐC NAM ĐÔNG Y CŨ QUÝ
THÔNG TIN
ADMIN:Thông Tin Bản Quyền: LÊ VĂN TUYÊN- Sinh năm 1988- KHU ĐÔ THỊ GIẢI TRÍ CAO CẤP MỚI:- Xóm 10- Thôn Văn Quang- Xã Nghĩa Hương- Huyện Quốc Oai- Hà Tây- Hà Nội- VIỆT NAM
SĐT: 0336631403
SĐT: 0929668648

.Liên Hệ FACEBOOK:LÊ VĂN TUYÊN
Về TRANG CHỦ
Copyright 2014 © kenhGiaiTriAz.Wap.Sh