Pair of Vintage Old School Fru
KenhGiaiTriAz.Wap.Sh
Wapste Tiện Ích Giải Trí
HOMETruyệnGAME
Bộ sách: ĐẠO GIA KINH
TẢI 200 E-BOOK SÁCH THUỐC NAM BẮC ĐÔNG Y GIA TRUYỀN
Nhửng Bài Thuốc Song Giải Biểu Lý
SONG GIẢI BIỂU LÝ
Song giải biểu lý là những bài thuốc có tác dụng giải biểu vừa có tác dụng trị bệnh ở lý, dùng cho những trường hợp bệnh có hội chứng biểu và hội chứng lý cùng tồn tại.
Những bài thuốc song giải biểu lý thường dùng có:
Thuốc giải biểu công lý
Thuốc giải biểu thanh lý
Thuốc giải biểu ôn lý.
A-Giải biểu công lý:
Bài thuốc Giải biểu công lý là những bài thuốc gồm có những vị thuốc tác dụng Giải biểu và những vị thuốc có tác dụng tả hạ.
Chủ trị các hội chứng bệnh lý bên ngoài có biểu chứng, bên trong có thực nhiệt, tích trệ.
Bài thuốc thường dùng có Phòng phong Thông thần tán, Đại Sài hồ thang.
B-Giải biểu thanhlý:
Là những vị thuốc có tác dụng vừa giải biểu vừa thanh lý, dùng chữa các chứng "biểu kiêm lý nhiệt".
Bài thuốc thường dùng: Cát căn Hoàng cầm Hoàng liên thang.
C-Giải biểu ôn lý:
Là những bài thuốc chữa chứng Biểu lý hàn.
Bài thuốc thường dùng: Ngũ tích tán.
GIẢI BIỂU CÔNG LÝ
Bài thuốcGiải biểu công lýlà những bài thuốc gồm những vị thuốc có tác dụng giải biểu và những vị thuốc có tác dụng tả hạ.
Chủ trị các hội chứng bệnh lý bên ngoài có biểu chứng, bên trong có thực nhiệt tích trệ.
Bài thuốc thường dùng có:
Phòng phong Thông thần tán
Đại Sài hồ thang.
PHÒNG PHONG THÔNG THẦN TÁN
(Tuyên minh luận)
Thành phần:
Phòng phong 20g
Kinh giới 20g
Liên kiều 20g
Ma hoàng 20g
Bạc hà 20g
Xuyên khung 20g
Đương qui 20g
Bạch thược (sao) 20g
Bạch truật 20g
Hắc chi tử 20g
Đại hoàng (chưng rượu) 20g
Mang tiêu 20g
Thạch cao 40g
Hoàng cầm 40g
Cát cánh 40g
Camthảo 80g
Hoạt thạch 120g
Cách dùng: Tất cả tán bột mịn, mỗi lần uống 6 - 8g với nước Gừng, sắc uống nước nóng, có thể dùng làm thuốc thang sắc uống.
Tác dụng: Sơ phong giải biểu, thanh nhiệt tả hạ.
Giải thích bài thuốc:
Phòng phong, Ma hoàng: sơ phong, giải biểu.
Đại hoàng, Mang tiêu: thanh nhiệt tả hạ đều là chủ dược.
Kinh giới, Bạc hà phụ thêm giải biểu.
Liên kiều, Chi tử, Hoàng cầm, Cát cánh, Thạch cao: thanh tả lý nhiệt.
Hoạt thạch: thanh lợi thấp nhiệt.
Xuyên khung, Đương qui, Bạch thược: dưỡng huyết, khu phong.
Bạch truật: kiện tỳ ích khí.
Camthảo: điều hòa các vị thuốc.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc này chủ trị các loại cảm, vừa có biểu và lý chứng, đều thuộc thực chứng.
Triệu chứng thường gây sốt, sợ lạnh, đau váng đầu, mồm đắng khô, đại tiện táo bón, tiểu tiện ít, và rêu vàng nhớt, mạch hồng sác hoặc huyền hoạt.
Trên lâm sàng lúc sử dụng bài thuốc này tùy chứng gia giảm:
1.Nếu chứng biểu không rõ có thể giảm các vị thuốc giải biểu như Ma hoàng, Phòng phong, Kinh giới.
2.Sốt không cao có thể bỏ các loại thuốc thanh nhiệt tả hỏa như Thạch cao.
3.Nếu không có táo bón bỏ Đại hoàng, Mang tiêu.
4.Trường hợp đau đầu nặng, mắt đỏ, mồm khát gia thêm Cúc hoa, Ngưu bàng tử bỏ Bạch truật, Bạch thược.
Trên lâm sàng phạm vi sử dụng bài thuốc khá rộng rãi có tác giả báo cáo dùng bài thuốc chữa chứng đau thần kinh tam thoa, cao huyết áp, đau đầu do xơ mỡ mạch máu, bệnh béo phệ, táo bón kinh niên, có kết quả nhất định.
ĐẠI SÀI HỒ THANG
(Kim quỹ yếu lược)
Thành phần:
Sài hồ 8 - 12g
Đại hoàng 4 - 8g
Chế Bán hạ 8 - 12g
Sinh khương 12 - 16g
Hoàng cầm 8 - 12g
Chỉ thực (chích) 8 -12g
Bạch thược 8 - 12g
Đại táo 2 - 4 quả
Cách dùng: sắc nước uống.
Tác dụng: Hòa giải thiếu dương, tả hạ nhiệt kết.
Giải thích bài thuốc:
Bài thuốc này do bài Tiểu sài hồ thang bỏ Nhân sâm, Cam thảo, gia Đại hoàng, Chỉ thực, Bạch thược.
Sài hồ, Đại hoàng có tác dụng hòa giải thiếu dương, tả nhiệt dương minh kinh đều là chủ dược.
Hoàng cầm giúp Sài hồ hòa giải thiếu dương.
Chỉ thực cùng Đại hoàng thanh tán kết nhiệt ở dương minh.
Bán hạ, Sinh khương giáng nghịch chỉ ẩu, hợp với Đại hoàng, Chỉ thực tăng thêm tác dụng giáng vị khí chỉ ẩu.
Bạch thược hợp với Đại hoàng, Chỉ thực hòa trung trị Phúc thống.
Đại táo điều hòa các vị thuốc.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc chủ trị chứng Thiếu dương và Dương minh đồng bệnh có các triệu chứng hàn nhiệt vãng lai, ngực sườn đầy tức, nôn khó cầm, bụng trên đầy đau, đại tiện táo bón hoặc nhiệt kết hạ lợi, rêu lưỡi vàng, mạch huyền có lực, thuộc chứng thực nhiệt.
1.Trường hợp táo bón có sẵn nhiệt thịnh phiền táo, mồm khát, lưỡi khô, mặt đỏ, mạch hồng, thực gia thêm Mang tiêu, để tả nhiệt thông tiện.
2.Trường hợp bụng trên đầy đau gia Qua lâu bì để thanh nhiệt hành khí.
3.Trường hợp nói sãng, sốt cao gia Hoàng liên, Sơn chi tử để thanh tả tâm vị nhiệt.
4.Trường hợp Hoàng đản (vàng da) gia Nhân trần cao, Hoàng bá để thanh trừ thấp nhiệt.
5.Trường hợp nôn nhiều gia Tả kim hoàn, Trúc nhự để thanh nhiệt chỉ ẩu.
Chú ý: bài thuốc không được dùng nếu không có hội chứng lý thực nhiệt tích trệ.
Phụ phương
PHỨC PHƯƠNG ĐẠI SÀI HỒ THANG
(Kinh nghiệm phương)
Thành phần:
Sài hồ 12g
Hoàng cầm 12g
Xuyên luyện tử 12g
Diên hồ sách 12g
Bạch thược 12g
Đại hoàng 12g
Bồ công anh 20g
Chỉ thực 8g
Mộc hương 8g
Sinh Cam thảo 8g
Cách dùng: sắc nước uống.
Tác dụng: Hòa giải biểu lý, thanh tả nhiệt kết.
Trị chứngđau bụng trên hoặc đau bụng dưới bên phải, sôi bụng táo bón, sốt, mạch sác, rêu lưỡi vàng.
THANH TỤY THANG
(Tân biên Trung y học khái yếu)
Thành phần:
Sài hồ 20g
Bạch thược 20g
Mộc hương 12g
Diên hồ sách 12g
Hoàng cầm 12g
Hồ Hoàng liên 12g
Đại hoàng 20g
Mang tiêu 12g
Cách dùng: sắc nước uống.
Tác dụng: Thanh nhiệt tả thực, sơ can lý khí, chỉ thống.
Chủ trị: chứng Can khí uất trệ, tỳ vị uất nhiệt, thường gặp trong chứng Viêm tụy cấp.
GIẢI BIỂU THANH LÝ
Là những bài thuốc gồm các vị thuốc có tác dụng vừa giải biểu vừa thanh lý, dùng chữa các chứng "biểu kiêm lý nhiệt".
Bài thuốc thường dùng: Cát căn Hoàng cầm Hoàng liên thang.
CÁT CĂN HOÀNG CẦM HOÀNG LIÊN THANG
(Thương hàn luận)
Thành phần:
Cát căn 20g
Hoàng cầm 12g
Hoàng liên 8g
Chích thảo 4g
Cách dùng: sắc nước uống.
Tác dụng: Giải biểu, thanh nhiệt.
Giải thích bài thuốc:
Cát căn vừa có tác dụng giải biểu, vừa có tác dụng kiện tỳ khí, chữa lỵ, tiêu chảy.
Hoàng cầm, Hoàng liên: thanh nhiệt ở đại tràng, tính vị đắng, hàn có tác dụng táo thấp, trị cả lỵ.
Camthảo: kiện tỳ hòa trung, điều hòa các vị thuốc.
Các vị thuốc hợp thành bài thuốc chữa tả lỵ cấp có sốt.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc thường dùng chữa chứng tả lỵ mới mắc còn biểu chứng.
1.Trường hợp bệnh nhân nôn, gia Bán hạ, Gừng tươi cầm nôn; có kiêm thực tích gia Sơn tra, Thần khúc, Mạch nha để tiêu tích; bụng đau gia Mộc hương để hành khí chỉ thống. Cũng có thể dùng bài thuốc chữa chứng tả lỵ, sốt mà không có biểu chứng.
2.Đối với viêm ruột cấp, sốt, tiêu chảy, khát, rêu lưỡi vàng, mạch sác, gia Kim ngân hoa, Xa tiền tử, Râu ngô, Trạch tả để tăng tác dụng thanh nhiệt trừ thấp.
3.Đối với chứng lỵ cấp, bụng đau, phân có máu mũi, mót rặn, sốt, rêu lưỡi vàng, mạch sác gia Kim ngân hoa, Lá mơ lông, Chỉ xác để điều khí thanh nhiệt.
Chú ý:
Không dùng đối với chứng tả lỵ thuộc chứng hư.
Về lâm sàng có tác giả báo cáo dùng thuốc chữa bệnh thương hàn thời kỳ đầu có kết quả tốt.
GIẢI BIỂU ÔN LÝ
Là những bài thuốc chữa chứng Biểu lý hàn.
Bài thuốc thường dùng: Ngũ tích tán.
NGŨ TÍCH TÁN
(Hòa tễ cục phương)
Thành phần:
Bạch chỉ 120g
Xuyên khung 120g
Chích thảo 120g
Phục linh 120g
Đương qui 120g
Nhục quế 120g
Bạch thược 120g
Chế Bán hạ 120g
Trần bì 240g
Chỉ xác (sao) 240g
Ma hoàng 240g
Thương truật 960g
Can khương 160g
Cát cánh 480g
Hậu phác 160g
Cách chế và dùng: Nhục quế, Chỉ xác tán bột riêng, các vị khác trộn lẫn sao chung từ từ cho đổi màu, tán bột thô.
Mỗi lần uống 12g, cho vào 3 lát Gừng tươi sắc nước uống nóng.
Tác dụng: Tán hàn, giải biểu, ôn trung, tiêu tích.
Giải thích bài thuốc:
Ma hoàng, Bạch chỉ: phát hãn giải biểu.
Can khương, Nhục quế: ôn trung, tán hàn cùng trừ nội ngoại hàn đều là chủ dược.
Thương truật, Hậu phác: táo thấp kiện tỳ, tiêu thực tích.
Cát cánh, Chỉ xác: thăng giáng khí, làm tan khí trệ.
Đương qui, Xuyên khung, Bạch thược: hoạt huyết, tiêu ứ huyết.
Bán hạ, Trần bì, Bạch linh: táo thấp, hóa đờm, tiêu đờm tích.
Camthảo: hòa trung.
Các vị thuốc hợp thành bài thuốc có tác dụng tiêu 5 loại tích: Hàn , Thực, Khí, Huyết, Đàm nên gọi là "Ngũ tích tán".
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc chữa chứng biểu lý đều hàn.
Lúc dùng thường tùy chứng gia giảm:
1.Nếu biểu hàn nặng, thay Nhục quế bằng Quế chi.
2.Chứng biểu không rõ, bỏ Ma hoàng, Bạch chỉ. Biểu hư ra mồ hôi bỏ Ma hoàng, Thương truật.
3.Chứng lý hàn nặng gia Ngô thù du. Thương thực nặng gia Sơn tra, Thần khúc, Mạch nha.
Bài thuốc có tác dụng hành khí hòa huyết nên có thể dùng cho bệnh nhân đau kinh, kinh nguyệt không đều, bỏ thuốc giải biểu gia Chế Hương phụ, Diên hồ sách để điều kinh chỉ thống.
Về TRANG CHỦ
Lượt xem:265.
SỔ TAY BÀI THUỐC NAM GIA TRUYỀN. TỪ CÂY NHÀ LÁ VƯỜN- Tác Giả: LÊ VĂN TUYÊN
Bí Mật Tư Duy Triệu Phú
Sách Thuốc Nam Kinh Nghiệm Chữa Bệnh Gia Truyền
Khám Phá Bí Mật Ngữ 12 Chòm Sao Trong Tình Yêu
Truyện Tình Yêu Hay
KHO TÀI LIỆU SÁCH THUỐC NAM ĐÔNG Y CŨ QUÝ
THÔNG TIN
ADMIN:Thông Tin Bản Quyền: LÊ VĂN TUYÊN- Sinh năm 1988- KHU ĐÔ THỊ GIẢI TRÍ CAO CẤP MỚI:- Xóm 10- Thôn Văn Quang- Xã Nghĩa Hương- Huyện Quốc Oai- Hà Tây- Hà Nội- VIỆT NAM
SĐT: 0336631403
SĐT: 0929668648

.Liên Hệ FACEBOOK:LÊ VĂN TUYÊN
Về TRANG CHỦ
Copyright 2014 © kenhGiaiTriAz.Wap.Sh