Old school Easter eggs.
KenhGiaiTriAz.Wap.Sh
Wapste Tiện Ích Giải Trí
HOMETruyệnGAME
Bộ sách: ĐẠO GIA KINH
TẢI 200 E-BOOK SÁCH THUỐC NAM BẮC ĐÔNG Y GIA TRUYỀN
Những Bài Thuốc Cố Sáp
THUỐC CỐ SÁP
ThuốcCố sáplà những bài thuốc gồm các vị thuốc có tác dụng thu liễm, như:
Phù tiểu mạch, Ngũ vị tử, Long cốt, Mẫu lệ có tác dụng cầm mồ hôi.
Kim anh tử, Tang phiêu tiêu, Sơn thù có tác dụng sáp tinh, cầm tiểu tiện.
Khiếm thực, Liên nhục, Xích thạch chi, Thạch lựu bì, Ô mai, Kha tử có tác dụng cầm tiêu chảy.
Nên thường dùng để chữa các chứng do âm dương khí huyết hư tổn, chức năng tạng phủ bị rối loạn gây nên.
Trên lâm sàng thường biểu hiện các chứng: mồ hôi ra nhiều (tự hãn hoặc đạo hãn), bệnh chứng tiêu chảy kiết lỵ kéo dài, di tinh, hoạt tinh, tiểu tiện nhiều lần không tự chủ hoặc các chứng phụ khoa như băng lậu, huyết trắng ra nhiều.
Những chứng bệnh trên thường do khí hư nên trong lúc sử dụng thường kèm theo các loại bổ khí khí như Hoàng kỳ, Đảng sâm, Bạch truật ...
Những trường hợp chứng thực như sốt do mồ hôi ra nhiều, kiết lỵ cấp tính, ỉa chảy cấp do thấp nhiệt, huyết trắng ra nhiều do thấp nhiệt ... đều không thuộc chỉ định của bài thuốc cố sáp.
NGỌC BÌNH PHONG TÁN
(Thế y đắc hiệu phương)
Thành phần:
Hoàng kỳ 24g
Phòng phong 8g
Bạch truật 16g
Cách dùng: Tất cả tán bột mịn, trộn lẫn, mỗi lần uống 8 - 12g, ngày 2 lần. Có thể dùng thuốc thang sắc uống.
Tùy chứng gia giảm.
Tác dụng: ích khí kiện tỳ, cố biểu, chỉ hãn.
Giải thích bài thuốc:
Bài này chủ trị chứng biểu hư ra mồ hôi, khí hư dễ cảm mạo.
Hoàng kỳ dùng liều cao để ích khí cố biểu là chủ dược.
Bạch truật để kiện tỳ.
Phòng phong có tác dụng khu phong.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc dùng để trị chứng biểu hư dễ cảm mạo, đối với người hay bị cảm dùng bài này có thể nâng cao sức khỏe.
1.Trường hợp ngoại cảm, biểu hư sợ gió, ra mồ hôi, mạch hoãn gia Quế chi để giải cơ.
2.Trường hợp ra mồ hôi nhiều gia Mẫu lệ, Lá dâu, Ngũ vị tử, Ma hoàng căn để tăng cường cố biểu, cầm mồ hôi.
3.Trường hợp viêm mũi mạn tính hoặc do dị ứng gia Thương nhĩ tử, Bạch chỉ để sơ phong khai khiếu.
MẪU LỆ TÁN
(Hòa tễ cục phương)
Thành phần:
Mẫu lệ nướng 20 - 40g
Ma hoàng căn 12 - 20g
Hoàng kỳ 20 - 40g
Phù tiểu mạch 12 - 20g
Cách dùng: Nguyên phương là dùng thuốc bột thô, sắc với Phù tiểu mạch để uống, có thể dùng thuốc thang sắc uống.
Tác dụng: Cố biểu, liễm hãn.
Giải thích bài thuốc:
Bài thuốc chủ trị chứng khí hư, tự hãn, ngủ nhiều hơn, cho nên chữa trị dùng bài này ích khí cố biểu, liễm âm chỉ hãn.
Mẫu lệ liễm âm tiềm dương chỉ hãn là chủ dược.
Hoàng kỳ: ích khí cố biểu.
Phù tiểu mạch: liễm âm, chỉ hãn.
Ma hoàng căn: chỉ hãn có tác dụng giúp Hoàng kỳ, Mẫu lệ ích khí cố biểu, liễm âm chỉ hãn.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc này thường được dùng trị chứng ra mồ hôi trộm hoặc tự ra mồ hôi, do cơ thể hư yếu.
1.Trường hợp dương hư gia Bạch truật, Phụ tử để trợ dương cố biểu.
2.Trường hợp khí hư gia Đảng sâm, Bạch truật để kiện tỳ ích khí.
3.Nếu âm hư gia Can đại hoàng, Bạch thược để dưỡng âm.
4.Nếu huyết hư gia Thục địa để dưỡng huyết chĩ hãn.
Bài thuốc thường được dùng với những bệnh nhân mắc bệnh nhiễm trùng thời kỳ hồi phục, khí hư ra mồ hôi nhiều hoặc bệnh lao phổi, khí âm hư ra mồ hôi nhiều, có thể dùng cho bệnh nhân nữ sau khi đẻ cơ thể suy yếu, ra mồ hôi và trẻ em suy dinh dưỡng ra mồ hôi trộm.
ĐƯƠNG QUY LỤC HOÀNG THANG
(Lam thất bí tàng)
Thành phần:
Đương quy 12g
Thục địa 12g
Sinh địa 12g
Hoàng liên 8 - 12g
Hoàng bá 8 - 12g
Hoàng cầm 8 - 12g
Hoàng kỳ 16g - 24g
Cách dùng: Tán bột mịn, mỗi lần uống 8 - 20g, hoặc sắc nước uống, tùy tình hình bệnh gia giảm.
Tác dụng: Tư âm thanh nhiệt, cố biểu chỉ hãn.
Giải thích bài thuốc:
Bài thuốc chủ yếu trị chứng hư nhiệt ra mồ hôi có tác dụng tư âm thanh nhiệt, chỉ hãn.
Đương quy, Sinh Thục địa: tư âm dưỡng huyết đều là chủ dược.
Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng cầm: thanh nhiệt giáng hỏa để giữ âm.
Hoàng kỳ để ích khí cố biểu.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc chủ trị chứng âm hư hỏa vượng, ra mồ hôi.
Biểu hiện lâm sàng: sốt, bứt rứt, ra mồ hôi, mặt đỏ, mồm khô, táo bón, tiểu đỏ, lưỡi đỏ, mạch sác hoặc tế sác.
Bài thuốc có thể gia thêm Ma hoàng căn, Phù tiểu mạch tác dụng tốt hơn.
Trường hợp sốt chiều, họng khô có thể gia thêm Tri mẫu, Qui bản để tư âm tiềm dương.
Bài thuốc có nhiều vị gây nê trệ nên thận trọng trong trường hợp tỳ vị hư nhược, chán ăn, tiêu lỏng, cần gia giảm cho thích hợp.
CỐ TINH HOÀN
(Y phương tập giải)
Thành phần:
Sa uyển tật lê 80g
Liên tu 80g
Mẫu lệ nung 40g
Khiếm thực 80g
Long cốt (nướng giấm) 40g
Cách dùng: tất cả tán bột mịn, thêm bột Liên nhục hồ làm hoàn mỗi lần uống 12g, lúc đói với nước muối nhạt, có thể dùng làm thuốc thang sắc uống theo tỷ lệ trên tùy tình hình bệnh gia giảm.
Tác dụng: cố thận sáp tinh.
Giải thích bài thuốc:
Bài này chủ yếu chữa chứng thận hư hoạt tinh.
Sa uyển tật lê: bổ thận ích tinh là chủ dược.
Liên nhục, Khiếm thực: cố thận sáp tinh.
Liên tu: sáp tinh.
Các vị hợp lại thành bài thuốc cố thận sáp tinh.
Ứng dụng lâm sàng:
Trên lâm sàng bài thuốc thường được dùng chữa chứng di tinh, mộng tinh do thận hư thường có các triệu chứng: đau mỏi vùng thắt lưng, hoạt tinh, di tinh đêm hoặc ngày, tiểu nhiều lần, lưỡi nhợt, mạch trầm nhược, rêu trắng.
1.Trường hợp thận dương hư gia thêm Bổ cốt chi, Sơn thù để ôn bổ thận dương.
2.Nếu Mộng tinh trằn trọc khó ngủ, lưỡi đỏ khô, mạch tế sác thiên thận âm hư gia Qui bản, Nữ trinh tử hoặc gia thêm Lục vị hoàn để bổ thận âm.
3.Trường hợp hư nhiệt gia thêm Tri mẫu, Hoàng bá để tư âm giáng hỏa.
Trên lâm sàng bài này sử dụng có kết quả tốt trị chứng suy nhược thần kinh có hoạt tinh, mộng tinh, mất ngủ, đái dầm ở trẻ em có kết quả tốt.
PHONG TỦY ĐƠN
(Y tông kim giám)
Thành phần:
Sa nhân 40g
Hoàng bá 120g
Chích Cam thảo 28g
Cách dùng: tán bột mịn, luyện mật, làm hoàn nhỏ, mỗi lần uống 12g, lúc bụng đói với nước muối nhạt.
Có thể dùng thuốc thang sắc uống theo tỷ lệ trên gia giảm.
Tác dụng: Thanh hỏa cố tinh.
Dùng trong trường hợp xuất tinh do can hỏa vượng.
THỦY LỤC NHỊ TIÊN ĐƠN
(Chứng trị chuẩn thằng)
Thành phần:
Khiếm thực
Kim anh tử
(Lượng bằng nhau).
Cách dùng: lấy nước sắc Kim anh tử trộn với bột Khiếm thực dùng rượu và hồ làm hoàn nhỏ, mỗi lần uống 12g.
Tác dụng: bổ thận sáp tinh.
Trị chứng nam di tinh, nữ bạch đới do thận hư.
TANG PHIÊU TIÊU TÁN
(Bản thảo thuật nghĩa)
Thành phần:
Tang phiêu tiêu 40g
Xương bồ 40g
Đảng sâm 40g
Đương quy 40g
Viễn chí 40g
Long cốt 40g
Phục thần 40g
Cách dùng: Tất cả tán bột mịn, dùng Đảng sâm làm thang uống mỗi lần 8 - 12g, trước lúc ngủ. Có thể dùng làm thuốc thang tỷ lệ tùy tình hình bệnh gia giảm.
Tác dụng: Điều bổ tâm thần, cố tinh, chỉ di niệu.
Giải thích bài thuốc:
Bài thuốc chủ trị chứng di tinh, mộng tinh hoặc di niệu (đái dầm, đái són, đái nhiều lần) do tâm thận bất túc.
Tang phiêu tiêu: bổ thận cố tinh, chỉ di niệu là chủ dược.
Phục thần, Viễn chí, Xương bồ: định tâm an thần.
Đảng sâm, Đương quy: song bổ khí huyết.
Long cốt, Qui bản: điều hòa tâm thận.
Các vị thuốc phối hợp có tác dụng điều hòa tâm thận, bổ ích khí huyết, định tâm an thần cố tinh.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc chủ trị các chứng tiểu tiện nhiều lần, tiểu đêm đái dầm, tiểu són không kiềm chế được hoặc di tinh, mộng tinh do tâm thận bất túc có kết quả tốt.
1.Trường hợp di niệu có thể gia Phúc bồn tử, Ích trí nhân.
2.Nếu là di tinh mạch hư nhược gia Sơn thù, Sa uyển, Tật lê.
Bài thuốc được dùng có kết quả nhất định với các chứng tiểu đêm, đái dầm, hoạt tinh, mất ngủ hay quên, tim hồi hộp do tâm thận bất túc, suy nhược thần kinh.
SÚC TUYỀN HOÀN
(Phụ nhân lương phương)
Thành phần:
Ô dược
Ích trí nhân
(Lượng bằng nhau)
Thêm Sơn dược nấu rượu, lượng như trên.
Cách dùng: tất cả tán bột làm hoàn, mỗi lần uống 8g, ngày 2 lần với nước sôi để nguội hoặc nước cơm.
Tác dụng: ôn thận, trừ hàn sáp tiểu tiện.
Chủ trị: chứng tiểu tiện nhiều lần hoặc trẻ em đái dầm do thận dương hư.
DƯỠNG TẠNG THANG
(Hòa tễ cục phương)
Thành phần:
Bạch thược 64g
Đảng sâm 24g
Nhục đậu khấu (nướng) 20g
Chích thảo 32g
Kha tử bì 48g
Đương qui 24g
Bạch truật 24g
Nhục quế 32g
Mộc hương 56g
Anh túc xác (tẩm mật sao) 124g
Cách dùng: Anh túc xác có thể thay bằng Thạch lựu bì, tất cả tán bột thô, mỗi lần 8 - 12g. Sắc nước uống nóng. Có thể thay bằng thuốc thang, sắc uống.
Lượng gia giảm tùy theo tình hình bệnh.
Tác dụng: Ôn bổ khí huyết, sáp tràng cố thoát.
Giải thích bài thuốc:
Bài này chủ trị chứng tiêu chảy hoặc lỵ kéo dài do tỳ thận hư hàn nặng, có thể kèm theo sa trực tràng thường kèm đau bụng âm ỉ, chườm nóng giảm đau, người mệt mỏi, chán ăn, lưỡi nhợt rêu trắng, mạch "chậm, nhỏ".
Trong bài:
Đảng sâm, Bạch truật: ích khí, kiện tỳ là chủ dược.
Nhục đậu khấu, Nhục quế: ôn tỳ thận để chỉ tả.
Kha tử, Anh túc xác: sáp tràng cố thoát.
Mộc hương: điều khí lý tỳ, giảm bớt tính nê trệ của thuốc cố sáp.
Đương qui, Bạch thược: dưỡng huyết hòa huyết.
Chích thảo: ích khí hòa trung điều hòa các vị thuốc.
Các vị thuốc hợp lại có tác dụng ôn trung sáp tràng, bổ dưỡng tạng khí đã bị tổn thương nên gọi là bài "Dưỡng tạng thang".
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc chủ yếu dùng để trị chứng tiêu chảy kiết lỵ kéo dài do tỳ thận dương hư.
1.Trường hợp dương hư nặng, tỳ thận hư hàn gia Can khương,
Phụ tử để ôn tỳ bổ thận.
2.Trường hợp do tả lỵ lâu ngày khí hư, khí hư, hạ hãm gây thoát giang (sa trực tràng) gia Hoàng kỳ, Thăng ma để bổ khí thăng đề.
Bài thuốc chữa có kết quả tốt chứng kiết lỵ mãn tính, viêm đại tràng thể tiêu chảy.
Chú ý:
Lúc dùng chữa các bệnh trên dặn bệnh nhân kiêng uống rượu, ăn chất dầu mỡ, cá tanh, chất sống lạnh.
Trường hợp có tích trệ chú ý gia thêm các vị thuốc tiêu thực đạo trệ.
ĐÀO HOA THANG
(Thương hàn luận)
Thành phần:
Xích thạch chi 32g
Gạo tẻ 20g
Can khương 8g
Cách dùng: Lấy 1/2 Xích thạch chi (16g) sắc cùng Can khương và Gạo tẻ, đợi lúc chín nhừ, lấy nước ra uống với bột Xích thạch chi còn lại, chia làm 2 lần uống trong ngày.
Tác dụng: ôn trung sáp tràng.
Giải thích bài thuốc:
Bài này trong Thương hàn luận là bài chữa bệnh lý bụng đau, phân có máu mủ, kéo dài lâu ngày không khỏi, tổn thương đến tỳ vị, chuyển thành chứng hư hàn, hoạt thoát cho nên phải dùng đến phép "Ôn sáp cố thoát".
Trong bài:
Xích thạch chi có tác dụng sáp tràng cố thoát là chủ dược.
Can khương: ôn trung tán hàn.
Gạo tẻ: dưỡng vị, hòa trung.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc thường dùng chữa chứng tiêu chảy, kiết lỵ lâu ngày không khỏi, trẻ em có khi bị sa trực tràng.
1.Trường hợp khí hư gia Đảng sâm, Nhục khấu, có sa trực tràng gia Thăng ma, Hoàng kỳ.
2.Trường hợp hàn nặng, sắc mặt tái nhợt, đau bụng chườm nóng giảm đau, rêu lưỡi trắng dày, mạch trầm trì nhược dùng Bào khương hay Can khương.
XÍCH THẠCH CHI VŨ DƯ LƯƠNG THANG
(Thương hàn luận)
Thành phần:
Xích thạch chi 40g
Vũ dư lương 40g
Cách dùng: sắc nước bỏ bã uống lúc nóng chia 3 lần.
Tác dụng: sáp tràng chỉ tả.
Chủ trị: Chứng tả lỵ lâu ngày không khỏi, khác bài trên là không có tác dụng ôn trung.
Còn tác dụng cố sáp mạnh hơn.
TRÚ XA HOÀN
(Thương hàn luận)
Thành phần:
Hoàng liên
Bào khương
Đương quy
A giao.
Chủ trị: Trị chứng cửu lỵ thương âm, đại tiện ra máu mủ, mót rặn, âm bị tổn thương, sinh nhiệt.
Trong bài:
Dùng Hoàng liên thanh nhiệt chỉ lỵ.
Đương quy dưỡng âm huyết.
Bào khương để ôn tán.
Khác với Đào hoa thang chữa chứng cửu lỵ thương dương, còn phương này chữa chứng cửu lỵ thương âm.
TỨ THẦN HOÀN
(Chứng trị chuẩn thằng)
Thành phần:
Bổ cốt chi 160g
Nhục đậu khấu (sao) 80g
Ngũ vị tử 80g
Ngô thù du 40g
Sinh khương 320g
Đại táo 240g
Cách dùng: Bốn vị đầu tán bột mịn, dùng nước sắc Khương táo làm thang trộn với bột thuốc thêm ít bột mì vừa đủ luyện thành hoàn, mỗi lần uống 12 - 16g với nước muối nhạt hoặc nước sôi nguội, trước lúc ngủ.
Có thể làm thuốc thang sắc uống.
Liều lượng và các vị thuốc có thể gia giảm tùy tình hình bệnh lý.
Tác dụng: Ôn tỳ thận, cố sáp, chỉ tả.
Giải thích bài thuốc:
Bài này chủ yếu trị chứng tiết tả do tỳ thận hư hàn, sinh ra chứng tiêu chảy kéo dài vào buổi sáng sớm, lưng đau chân lạnh (do thận dương hư), người mệt mỏi, chán ăn (tỳ dương bất túc) do phép chữa ôn tỳ thận để chỉ tả.
Trong bài:
Bổ cốt chi bổ Mệnh môn hỏa, ôn dưỡng tỳ dương là chủ dược.
Nhục đậu khấu: ôn tỳ sáp tràng.
Ngô thù du: ôn trung khu hàn.
Ngũ vị tử: toan liễm cố sáp thêm Sinh khương ôn tỳ vị.
Đại táo: bổ tỳ dưỡng vị.
Các vị hợp thành một bài thuốc có tác dụng ôn tỳ thận, sáp tràng, chỉ tả.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài này trên lâm sàng thường được sử dụng để chữa các bệnh viêm đại tràng mạn, lao ruột có hội chứng tỳ thận hư hàn, tiêu chảy kéo dài hoặc vào lúc sáng sớm.
1.Trường hợp tiêu chảy lâu ngày có biến chứng sa trực tràng nên thêm Đảng sâm, Hoàng kỳ, Thăng ma để ích khí thăng đề.
2.Trường hợp tiêu chảy khó cầm, lưng đau chân lạnh nhiều thuộc tỳ dương hư nặng gia Phụ tử chế, Nhục quế để ôn bổ thận dương.
3.Trường hợp bụng dưới đau nhiều, dùng bài này bỏ Ngũ vị tử, Ngô thù du gia Hồi hương để ôn thận hành khí chỉ thống.
Chú ý:
Trường hợp rối loạn tiêu hóa kéo dài do thực tích không dùng bài này.
Có báo cáo bài này trị viêm đại tràng cơ năng, tiêu chảy mạn tính có kết quả.
CHẤN LINH ĐAN
(Hòa tễ cục phương)
Thành phần:
Vũ dư lương 160g
Từ thạch anh 160g
Đại giả thạch 160g
Xích thạch chi 160g
Một dược 80g
Ngũ linh chi 80g
Nhũ hương 80g
Chu sa 40g
Cách dùng: Các vị tán bột mịn, trộn đều, gia bột gạo tẻ 10 - 20% làm hồ viên nhỏ, mỗi lần uống 4 -16g, ngày 2 lần với nước nóng hoặc thuốc cho vào túi vải sắc nước uống thuốc theo tỷ lệ nguyên phương có gia giảm.
Tác dụng: Trị băng đới, khử ứ sinh tân.
Giải thích bài thuốc:
Vũ dư lương, Xích thạch chi, Đại giả thạch, Từ thạch anh có tác dụng chỉ tả, chỉ huyết cố sáp là chủ dược.
Ngũ linh chi, Nhũ hương, Một dược có tác dụng hoạt huyết ứ sinh tân.
Chu sa an thần.
Trong bài có các vị thuốc vừa có tác dụng chỉ huyết và hoạt huyết (thông sáp cùng dùng) có tác dụng rất tốt trong điều trị các chứng xuất huyết do ứ huyết, cho nên bài thuốc điều trị chứng băng lậu rất hay.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc chủ trị chứng băng lậu ở phụ nữ, kinh nguyệt kéo dài hoặc bạch đới lâu ngày không cầm, có kết quả tốt.
Tùy tình hình bệnh nhân có thể gia thêm các vị thuốc bổ khí huyết.
HOÀN ĐỚI THANG
(Truyền thanh chủ nữ khoa)
Thành phần:
Bạch truật (thổ sao) 40g
Sơn dược (sao) 40g
Bạch thược 12 - 20g
Đảng sâm 8 - 12g
Thương truật 8 - 12g
Xa tiền tử 12g
Camthảo 4g
Sài hồ 6 - 8g
Trần bì 4 - 6g
Hắc giới tuệ 4 - 6g
Cách dùng: sắc nước uống.
Tác dụng: Kiện tỳ táo thấp, sơ can lý khí.
Giải thích bài thuốc:
Bài thuốc này chủ yếu chữa các chứng bạch đới do tỳ hư can khí uất, cho nên phép chữa phải là kiện tỳ táo thấp và sơ can lý khí.
Trong bài:
Bạch truật và Sơn dược dùng liều cao để táo thấp kiện tỳ, trị bạch đới là chủ dược.
Đảng sâm: ích khí kiện tỳ.
Thương truật: táo thấp.
Bạch thược, Sài hồ: sơ can giải uất.
Hắc giới tuệ: thu liễm, chỉ đới.
Trần bì: lý khí kiện tỳ.
Xa tiền tử: lợi thủy trừ thấp.
Camthảo: điều hòa các vị thuốc.
Các vị hợp lại thành một bài thuốc có tác dụng ích khí, kiện tỳ, táo thấp, chỉ đới.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài này chủ yếu dùng trị chứng Bạch đới do tỳ hư.
1.Trường hợp đau lưng gia Đỗ trọng, Thỏ ty tử để bổ thận.
2.Bụng dưới đau gia Ngãi diệp, Hương phụ chế để lý khí chỉ thống.
3.Trường hợp bệnh kéo dài, bạch đới loãng, chân tay mát, mạch trầm, trì gia Ba kích, Lộc giác sương để ôn thận cố sáp.
Chú ý: Bài thuốc không dùng được đối với chứng Bạch đới thể thấp nhiệt.
Phụ phương
DŨ ĐỚI HOÀN
(Tư hạc đình tập phương)
Thành phần:
Thục địa 16g
Bạch thược 12g
Đương qui 12g
Xuyên khung 8g
Xuân căn bì 24g
Hoàng bá 12g
Lương khương 12g
Cách dùng: sắc nước uống.
Tác dụng: Thanh thấp nhiệt.
Chủ trị: Chứng phụ nữ Xích bạch hoàng đới có kết quả tốt.
Về TRANG CHỦ
Lượt xem:341.
SỔ TAY BÀI THUỐC NAM GIA TRUYỀN. TỪ CÂY NHÀ LÁ VƯỜN- Tác Giả: LÊ VĂN TUYÊN
Bí Mật Tư Duy Triệu Phú
Sách Thuốc Nam Kinh Nghiệm Chữa Bệnh Gia Truyền
Khám Phá Bí Mật Ngữ 12 Chòm Sao Trong Tình Yêu
Truyện Tình Yêu Hay
KHO TÀI LIỆU SÁCH THUỐC NAM ĐÔNG Y CŨ QUÝ
THÔNG TIN
ADMIN:Thông Tin Bản Quyền: LÊ VĂN TUYÊN- Sinh năm 1988- KHU ĐÔ THỊ GIẢI TRÍ CAO CẤP MỚI:- Xóm 10- Thôn Văn Quang- Xã Nghĩa Hương- Huyện Quốc Oai- Hà Tây- Hà Nội- VIỆT NAM
SĐT: 0336631403
SĐT: 0929668648

.Liên Hệ FACEBOOK:LÊ VĂN TUYÊN
Về TRANG CHỦ
Copyright 2014 © kenhGiaiTriAz.Wap.Sh