Duck hunt
KenhGiaiTriAz.Wap.Sh
Wapste Tiện Ích Giải Trí
HOMETruyệnGAME
Bộ sách: ĐẠO GIA KINH
TẢI 200 E-BOOK SÁCH THUỐC NAM BẮC ĐÔNG Y GIA TRUYỀN
BỆNH VIÊM TAI GIỮA- TAI CHẢY MÁU MỦ
BỆNH VIÊM TAI GIỮA- TAI CHẢY MÁU MỦ
TAI GIỮA VIÊM – TAI CHẢY MỦ
A. Đại cương
Là dạng bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ.
Nếu được điều trị kịp thời và đúng cách có thể khỏi mà không để lại di chứng gì.
Nếu không được phát hiện sớm, điều trị không đúng, bệnh sẽ làm ảnh hưởng đến sức nghe, dẫn đến viêm xương chũm và có thể gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm..
YHCT gọi là Nhĩ Nùng, Đình Nhĩ, dân gian quen gọi là Thối Tai, Tai Chảy Mủ, Sưng Màng Trống.
1. THỂ CẤP TÍNH
Chứng: Có ba dấu hiệu chính: sốt, tiêu chảy, đau tai.
- Sốt (nơi trẻ nhỏ thường sốt cao), mệt mỏi, tiêu chảy, tai đau (là dấu hiệu chủ yếu, đau dữ dội theo nhịp đập, đau từng cơn, đau lan ra xương chũm tai nửa mặt, nữa đầu đau nhiều về đêm và ở tư thế nằm làm cho người bệnh mất ngủ, tai chảy mủ vàng đặc, có dính máu, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác.
Nguyên nhân: Do phong nhiệt, nhiệt độc xâm phạm Can – Đởøm.
Điều trị: Sơ phong thanh nhiệt hoặc trừ thấp ở Can – Đởm.
Sài Hồ Sơ Can Thang (42) gia giảm:
. Có máu mủ: thêm Sinh địa 16g, Đơn bì 12g.
(Hoàng cầm, Chi tử, Long đởm, Bạc hà để thanh nhiệt; Sài hồ để sơ phong; Kim ngân để trừ thấp, tiêu độc).
Điều Áp Lưu Khí Ẩm (13), Nhĩ Để Tán (32), Bài Nùng Thang gia vị (02), Phổ Tế Tiêu Độc Ẩm (38).
Thuốc Nhỏ:
Khô Mai Tán (19).
(Khô phàn thanh nhiệt, táo thấp; Băng phiến thanh nhiệt, chỉ thống).
Châm Cứu
+ Nhĩ môn, Ế phong, Hợp cốc (Châm Cứu Đại Thành).
+ Lư tức, Nhĩ môn, Thính cung, Thính hội (Châm Cứu Học HongKong).
+ Châm phía trước tai 2 kim (Nhĩ môn, Thính cung), phía sau tai 3 – 4 kim (Hậu thính hội, Hậu thính cung, Ế phong…). Châm sẽ cắt được cơn đau. Thêm Khúc tân, Nhĩ môn, Kiên ngoại du, Can du, Khúc trì, Hợp cốc. Châm hoặc cứu thì ngày hôm sau ra mủ và giảm nhẹ (Hiện Đại Châm Cứu Trị Liệu Lục).
+ Theo sách ‘Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học’:
- Thực chứng: Sơ phong, thanh nhiệt, giải độc, khai khiếu. Châm Phong trì, Ế phong, Thính cung, Hợp cốc, Ngoại quan, Túc lâm khấp.
(Phong trì, Túc lâm khấp để tả hoả ở Can Đởm và kinh túc Thiếu dương).
- Hư chứng: Kiện Tỳ, hoá thấp. Châm bổ + cứu Ế phong, Túc tam lý, Âm lăng tuyền.
(Ế phong thông lạc, khai khiếu; Túc tam lý, Âm lăng tuyền để kiện Tỳ, hoá thấp).
Theo sách ‘Trung Y Cương Mục’:
+ Do phong nhiệt, Can hỏa: Sơ tán phong nhiệt, lương Can, giải độc. Châm Ế phong, Nhĩ môn, Ngoại quan, Hành gian (Ế phong, Nhĩ môn, Ngoại quan thuộc kinh thủ Thiếu dương Tam tiêu, có rác dụng sơ điều kinh khí ở tai, sơ phong, giải biểu, thanh nhiệt, lợi khiếu; Hành gian tả nhiệt ở Can, Đởm).
+ Do Tỳ hư thấp phiếm (tràn lên): Kiện Tỳ, thấm thấp, bổ thác, bài nùng. Châm Hoàn cốt, Thính hội, Trung chử, Tỳ du (Hoàn cốt, Thính hội thuộc kinh túc Thiếu dương Đởm; Trung chử thuộc thủ Thiếu dương Tam tiêu, đều vận hành qua vùng tai, vì vậy có tác dụng thông lợi nhĩ khiếu; Tỳ du kiện Tỳ, thấm thấp, bổ thác, bài nùng).
+ Do Thận suy, độc tụ lại: Bổ Thận, bồi bản, giải độc bài nùng. Châm Lư tức, Thính cung, Thận du, cứu Quan nguyên
(Lư tức thuộc thủ Thiếu dương Tam tiêu; Thính cung là huyệt hội của kinh thủ Thiếu dương (Tam tiêu), túc Thiếu dương (Đởm), thủ Thái dương (Tiểu trường), hai huyệt trên phối hợp với nhau có tác dụng tuyên thông nhĩ khiếu, giải độc, bài nùng; Bổ Thận du, cứu Quan nguyên để bổ thận, bồi bổ cho gốc).
Nhĩ Châm
. Tai, Tai trong, Nội tiết (Châm Cứu Học HongKong).
. Tai trong, Thận, Nội tiết, Thượng thận, Tai ngoài (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Ngoại Khoa
+ Cây Dấp cá khô 20gr, Táo đỏ 10 quả, sắc với 600ml nước, còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
+ Hành hương (củ, rễ, lá), giã nát, vo tròn, nhét vào tai, để nguyên ngày, lấy ra, thay miếng khác, làm vài lần sẽ đỡ (Nam Dược Thần Hiệu).
+ Hạt Đào bóc vỏ, lấy nhân, sao thơm, tán bột bọc vào bông gòn, nhét vào tai 4-5 ngày (Nam Dược Thần Hiệu).
+ Lá Dấp cá hoặc rau Mùi, Hẹ, Ích mẫu… rửa sạch, gĩa nát, vắt lấy nước, nhỏ vào tai độ 3 giọt (rửa sạch mủ trước khi nhỏ thuốc) (Nam Dược Thần Hiệu).
- Rết một con, phơi khô, tán bột, rắc (thổi) vào tai (Nam Dược Thần Hiệu)
+ Mật cá mè nhỏ vào tai 2-3 giọt. Cách một ngày nhỏ một lần. Làm 2-3 lần thì khỏi (Thuốc Hay Tay Đảm).
+ Nhỏ vào tai 4-5 giọt oxy già (oxygéné) 10-12 thể tích (không nên dùng loại mạnh hơn có thể làm bỏng), rồi lấy tay day nắp tai. Một phút sau, mủ bị bọt sùi đẩy ra ngoài, dùng tăm quấn bông lau cho khô.
Nếu không có nước oxy già, nên dùng nước chè (trà) đặc, chứa nhiều chất chát (Tanin) để rửa tai, vì chất chát làm long mủ, săn da và niêm mạc
Bên ngoài dùng:
. Vàng đằng 18, Bằng sa 0,6g, Băng phiến 0,6g. Tán bột, rắc vào, ngày 1 lần.
. Phèn phi 16g, Băng phiến 0,6g, Xà thoái (da rắn lột) đốt 0,6g. Tán bột, rắc ngày 1 lần.
2.-THỂ MẠN TÍNH
Trên lâm sàng có thể gặp các thể sau:
a- Thấp nhiệt ở Can kinh, đợt cấp:
Chứng: Tai đau nhức mủ chảy đặc dính, mùi hôi, lượng nhiều.
Điều trị: Thanh Can, lợi thấp. Dùng bài:
+ Long Đởm Tả Can Thang (22, 23) gia giảm:
Châm Cứu: Ế phong, Nhĩ môn, Phong trì, Hợp cốc, Thái xung (Châm Cứu Học Giảng Nghĩa).
b- Thận hư hoặc âm hư hỏa vượng
Chứng: Mủ ra thường xuyên, loãng, tai ù, nghe kém, hoa mắt, chóng mặt, ngủ ít, lưng gối đau mỏi, rêu lưỡi ít, mạch Tế Sác.
Điều trị: Dưỡng âm, thanh nhiệt, bổ Thận, thông khiếu. Dùng bài: Tri Bá Địa Hoàng Thang (61), Dương Hòa Thang (09), Nhĩ Cam Tán (31).
Châm Cứu:
+ Nhĩ môn, Ế phong, Thận du, Tam âm giao, Thái khê (Châm Cứu Học Giảng Nghĩa).
c- Thể Tỳ hư (thường gặp ở trẻ nhỏ):
Chứng: Chảy mủ loãng kéo dài, sắc mặt vàng bủng, ăn kém, chậm tiêu, đại tiện loãng, mệt mỏi, mạch Hoãn Nhược.
Điều trị: Kiện Tỳ, hóa thấp. Dùng bài: Sâm Linh Bạch Truật Tán (44) gia giảm.
Châm Cứu
+ Hợp cốc, Ế phong, Nhĩ môn (Châm Cứu Đại Thành).
+ Nhĩ môn, Ế phong, Thính hội, Phong trì, Túc tam lý (Châm Cứu Học Giảng Nghĩa).
+ Ế phong, Hợp cốc hoặc Phong trì, Thính cung, Ngoại quan (Chọn Huyệt Châm Cứu).
(Ế phong, Thính cung Nhĩ môn có tác dụng cục bộ để sơ thông kinh khí. Phong trì hỗ trợ thêm tác dụng cục bộ nếu đau ra sau gáy và xương chũm. Hợp cốc, Ngoại quan để thanh nhiệt, giải biểu.
+ Lư tức, Nhĩ môn, Thính cung, Thính hội (Châm Cứu Học HongKong).
MỘT SỐ BÀI THUỐC NAM CHỮA VIÊM TAI GIỮA THỂ TRẠNG
Viêm tai giữa là tình trạng nhiễm khuẩn một phần hoặc toàn bộ tai giữa, thể hiện bằng sự tiết dịch viêm liên tục của tai giữa. Nếu không chữa trị kịp thời sẽ dẫn đến viêm tai xương chũm cấp rất nguy hiểm. Theo Ðông y, nguyên nhân do phong nhiệt và nhiệt độc gây ra. Sau đây là một số Bài thuốc trị theo từng thể.
Thể cấp tính: Do phong nhiệt, nhiệt độc xâm phạm vào can đởm. Người bệnh có biểu hiện sốt, sợ lạnh, đau đầu, ù tai, đau trong tai, chảy mủ tai vàng đặc có dính máu, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác. Phép chữa: sơ phong thanh nhiệt; trừ thấp nhiệt ở kinh can đởm. Sử dụng một trong các bài thuốc sau:
Bài 1: Sài hồ thanh can thang gia giảm: sài hồ, long đởm thảo, hoàng cầm, chi tử, ngưu bàng tử, mỗi vị đều 12g; bạc hà 6g, kim ngân hoa 20g. Nếu chảy máu mủ thì thêm sinh địa 16g, đan bì 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Long đởm tả can thang gia giảm: long đởm thảo, hoàng cầm, mộc thông, sinh địa, sa tiền tử, trạch tả, mỗi vị đều 12g; chi tử 8g, đương quy 8g, cam thảo 4g. Nếu sốt cao, ra mủ đặc có máu, mặt đỏ, chất lưỡi đỏ thì thêm kim ngân hoa 16g, liên kiều 12g. Nếu táo bón, thêm đại hoàng 6g. Nếu sốt ít, trong tai đau tức nhiều, mủ ra ít thì bỏ sinh địa, thêm ý dĩ 16g, thuyền thoái 6g, thạch xương bồ 6g, thương truật 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể mạn tính: nếu đau kéo dài, không có sốt là do hư hỏa ở thận; nếu đau kéo dài kèm theo triệu chứng về tiêu hóa như ăn kém, gầy, tiêu chảy là do tỳ hư thấp nhiệt. Trong điều trị, chia làm 3 thể như sau:
Thể can kinh thấp nhiệt: Người bệnh có biểu hiện tai đau nhức, mủ chảy đặc dính, mùi hôi, lượng nhiều. Phép chữa: thanh can lợi thấp. Dùng bài thuốc Long đởm tả can thang (như trên).
Thể thận hư hóa viêm: Người bệnh có biểu hiện mủ tai ra thường xuyên, mủ loãng, tai ù nghe kém, hoa mắt chóng mặt, ngủ ít, lưng gối đau mỏi, mạch tế sác. Phép chữa: dưỡng âm thanh nhiệt, bổ thận thông khiếu. Dùng một trong các bài:
Bài 1: Tri bá địa hoàng thang: thục địa 12g, hoài sơn 16g, sơn thù, trạch tả, đan bì, phục linh, tri mẫu, hoàng bá, mỗi vị đều 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Hoặc tán bột làm viên, ngày uống 18g, chia làm 3 lần.
Bài 2: Đại bổ âm hoàn: hoàng bá 12g, tri mẫu 12g, thục địa 16g, quy bản 16g. Sắc uống ngày 1 thang, hoặc làm viên, ngày uống 16g chia 3 lần, uống lâu dài.
Thể tỳ hư: Thường gặp ở trẻ em viêm tai giữa mạn tính. Trẻ có biểu hiện: chảy mủ tai lỏng kéo dài, sắc mặt vàng bủng, ăn kém chậm tiêu, đại tiện loãng, mệt mỏi, mạch hoãn nhược. Phép chữa: kiện tỳ hóa thấp. Dùng một trong các bài:
Bài 1: Thanh tỳ thang gia giảm: hoàng liên, bạch biển đậu, bạch thược, phục linh, cốc nha đều 8g; trạch tả 12g, sơn dược 12g, thuyền thoái 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Sâm linh bạch truật tán gia giảm: đảng sâm 12g, bạch truật 8g, phục linh 8g, cam thảo 4g, sơn dược 16g, biển đậu 16g, hoàng liên 8g, ý dĩ 12g, sa nhân 8g, liên nhục 12g, hoàng bá 8g, trần bì 8g, cát cánh 8g. Tất cả tán bột, ngày 20g chia 3 lần uống.
Bài 3: Bổ trung ích khí thang gia giảm: đảng sâm 12g, hoàng kỳ 12g, sài hồ 12g, thăng ma 8g, bạch truật 12g, đương quy 8g, cam thảo 4g, trần bì 6g, hoàng bá 8g, hoàng liên 8g, phục linh 12g. Tất cả tán bột, ngày uống 20g chia 3 lần.
LIÊN HỆ: THUỐC NAM GIA TRUYỀN LÊ VĂN TUYÊN- Sinh năm 1988- Xóm 10- Thôn Văn Quang- Xã Nghĩa Hương- Huyện Quốc Oai- Hà Tây- Hà Nội- VIỆT NAM
SĐT: 01636631403
E-mail: tuyen198811@ gmail.com
Về TRANG CHỦ
Lượt xem:789.
SỔ TAY BÀI THUỐC NAM GIA TRUYỀN. TỪ CÂY NHÀ LÁ VƯỜN- Tác Giả: LÊ VĂN TUYÊN
Bí Mật Tư Duy Triệu Phú
Sách Thuốc Nam Kinh Nghiệm Chữa Bệnh Gia Truyền
Khám Phá Bí Mật Ngữ 12 Chòm Sao Trong Tình Yêu
Truyện Tình Yêu Hay
KHO TÀI LIỆU SÁCH THUỐC NAM ĐÔNG Y CŨ QUÝ
THÔNG TIN
ADMIN:Thông Tin Bản Quyền: LÊ VĂN TUYÊN- Sinh năm 1988- KHU ĐÔ THỊ GIẢI TRÍ CAO CẤP MỚI:- Xóm 10- Thôn Văn Quang- Xã Nghĩa Hương- Huyện Quốc Oai- Hà Tây- Hà Nội- VIỆT NAM
SĐT: 0336631403
SĐT: 0929668648

.Liên Hệ FACEBOOK:LÊ VĂN TUYÊN
Về TRANG CHỦ
Copyright 2014 © kenhGiaiTriAz.Wap.Sh