Snack's 1967
KenhGiaiTriAz.Wap.Sh
Wapste Tiện Ích Giải Trí
HOMETruyệnGAME
Bộ sách: ĐẠO GIA KINH
TẢI 200 E-BOOK SÁCH THUỐC NAM BẮC ĐÔNG Y GIA TRUYỀN
BÀI THUỐC CHỮA U XƠ TIỀN LIỆT TUYẾN
Đai cương
Là một bệnh thuộc nam khoa
Tiền liệt tuyến là một tuyến của bộ sinh dục nam, nằm ngay dưới cổ bàng quang và bao quanh niệu đạo, ống dẫn tiểu.
Tiền liệt tuyến nặng từ 15 – 20g, chỉ phát triển thật sự từ lúc dậy thì cho đến 25 tuổi. Từ 25 – 40 tuổi, Tiền liệt tuyến không thay đổi nữa nhưng quá 40 tuổi, Tiền liệt tuyến có thể lớn dần và có thể gây rối loạn nơi hệ tiết niệu.
Tuổi 50 thường hay bị chứng phì đại Tiền liệt tuyến. Là một dạng u lành. Có đến 90% các cụ 80 tuổi đều bị phì đại Tiền liệt tuyến nhưng chỉ có 30-40% cụ có rối loạn về tiểu tiện, còn đa số không có rối loạn đáng kể.
Đông y xếp vào loại ‘Lâm Chứng’, ‘Bạch Trọc’, ‘Huyết Lâm’, ‘Bạch Dâm’, ‘Niệu Tinh’, ‘Tinh Trọc’, ‘Lâm Trọc’, ‘Lao Lâm’, ‘Khí Lâm’.
Triệu Chứng u xơ tiền liệt tuyến
Thường xẩy ra rối loạn về tiểu tiện ở tuổi 60-65: Nhẹ thì thường không có triệu chứng chỉ khi nào bị viêm mới thấy các triệu chứng: tiểu giắt, tiểu buốt, nhất là lúc mới bắt đầu tiểu, tiểu khó, có khi nước tiểu ra thành 2-3 tia. Cảm thấy khó tiểu hết lượng nước tiểu, tiểu không hết dễ khiến cho tiểu ra quần gây nên sự khó chịu. Đêm phải thức dậy đi tiểu 3-4 lần hoặc nhiều hơn. Vừa đi tiểu xong lại cảm thấy muốn tiểu tiếp. Lâu dần có thể bị bí tiểu. Bí tiểu xẩy ra bất thình lình, khi bị mệt mỏi, sau khi uống rượu hoặc ăn uống nhiều.
Điều trị
Theo YHCT, trên lâm sàng thường gặp các loại sau:
U Xơ Tiền Liệt Tuyến Thấp Nhiệt Hạ Chú:
Triệu chứng: Tiểu nhiều, tiếu giắt, tiểu buốt, đường tiểu nóng, đau, đường tiểu thường có chất trắng đục dính như mỡ tiết ra, vùng hội âm trướng đau, đau lan đến bụng dưới, xuống xương cùng, âm hành và đùi, toàn thân lúc nóng lúc lạnh, nước tiểu vàng, đỏ hoặc đau, tiểu ra máu, táo bón, miệng khô, đắng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng bệu, mạch Hoạt Sác.
Điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp, thông lâm hóa trọc.
Bài thuốc: Dùng bài Bát chính tán gia giảm:
Bài Bát chính tán
1. Cù mạch
2. Sa tiền
3. Biển xúc
4. Hoạt thạch
5. Cam thảo
6. Đại Táo
7. Mộc thông
8. Chi tử
Sắc uống.
2.U xơ tiền liệt tuyến Nhiệt độc thấp thịnh:
Triệu chứng: Lạnh nhiều, sốt cao, khát muốn uống, vùng hội âm sưng đỏ, nóng, đau, tiểu nhiều, tiểu gắt, đường tiểu buốt, đi tiểu không thấy thoải mái, tiểu ra mủ máu, táo bón, bụng dưới đau, hậu môn nặng, đau, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền, Hoạt Sác.
Điều trị: Thanh nhiệt giải độc, tiết hỏa thông lâm.
Bài thuốc: Dùng bài Hoàng liên giải độc thang hợp với Ngũ Thần Thang và Bát Chính Tán.
Hoàng liên giải độc thang
Hoàng liên
8-12
Hoàng bá
8-12
Hoàng cầm
8-12
Sơn chi
8-12
Ngân hoa
12
Địa đinh
10
Sa tiền
12
Xích linh
12
Ngưu tất
12
Mộc thông
10
Biển xúc
12
Hoạt thạch
12
Đại hoàng
10
Cam thảo
6
Cù mạch
10
Đăng tâm
3. U xơ tiền liệt tuyến Âm hư hỏa vượng:
Triệu chứng: Lưng đau, chân mỏi, đầu váng, hoa mắt, ngũ tâm phiền nhiệt, di tinh, rối loạn sinh dục, vùng hội âm có cảm giác nặng tức, khi tiểu và đại tiện thì tiết ra chất dịch đục, hoạt động thì ra mồ hôi, tiểu ít, nước tiểu đỏ, tiểu không tự chủ, lưỡi đỏ, mạch Sác.
Điều trị: Ích Thận tư âm, thanh tiết tướng hỏa.
Bài thuốc: Dùng bài Tri bá địa hoàng hoàn hợp với Tỳ giải phân thanh ẩm:
Tri bá địa hoàng hoàn
Thục địa
24
Hoài sơn
12
Sơn thù
12
Đan bì
9
Bạch linh
9
Trạch tả
9
Tri mẫu
10
Hoàng bá
9
Tỳ giải
20
ô dược
20
Ich trí nhân
20
Bạch linh
20
Cam thảo
6
Bài Lục Vị Địa Hoàng Hoàng để bổ Thận âm
Tri mẫu, Hoàng bá tiết tướng hỏa vong động
Tỳ Giải Phân Thanh Ẩm thanh Tâm, ích trí, lợi thấp, hóa trọc.
4. U xơ tiền liệt tuyến Tỳ hư khí hãm
Triệu chứng: Sắc mặt không tươi, không có sức, hồi hộp, hơi thở ngắn, tay chân lạnh, tự ra mồ hôi, tiểu nhiều, tiểu gắt, tiểu không tự chủ, tiểu ra chất dịch đục, lao động thì bệnh nặng hơn, vùng hội âm nặng tức, lưỡi nhạt, béo bệu, mạch Tế mà Nhuyễn.
Điều trị: Ích khí, kiện Tỳ, thăng thanh, giáng trọc.
Bài thuốc: Dùng bài Bổ trung ich khí thang hợp với Thỏ ty tử hoàn:
Bổ trung ích khí
Đẳng sâm
16
Hoàng kỳ
20
Chích thảo
4
Thăng ma
4-6
Qui đầu
12
Sài hồ
6-10
Bạch truật
12
Trần Bì
4-6
Thỏ ti tử
10
Phục linh
12
Hoài sơn
12
Liên nhục
10
Kỉ tử
12
Hoàng kỳ
12
Đẳng sâm
16
Cam thảo
6
Bạch truật
12
Thăng ma
6
Sài hồ
6
Qui đầu
12
Trần bì
5. U xơ tiền liệt tuyến Thận nguyên hư suy:
Triệu chứng: Lưng đau, chân lạnh, tinh thần uể oải, sợ lạnh, nước tiểu nhiều, trong, mặt trắng nhạt, tiểu có lẫn chất tinh, liệt dương, tảo tinh, lưỡi nhạt bệu, mạch Trầm Tế.
Điều trị: Ôn Thận cố tinh:
Bài thuốc: Dùng bài Tả quy hoàn hợp với Kim tỏa cố tinh hoàn
Bài Tả Qui Hoàn
1. Thỏ ti tử 16
2. Cây Kỉ tử 16
3. Ngưu tất 12
4. Thục địa 32
5. Sơn thù 16
6. Hoài sơn: 16
7. Lộc giao: 16
8. Qui giao: 16
9. Sa uyển: 10
10. Khiếm thực: 10
11. Liên tu: 10
12. Long cốt: 12
13. Mẫu lệ: 12
14. Thục địa: 12
15. Hoài sơn: 12
16. Sơn thù: 10
17. Cây Kỉ tử: 10
18. Đỗ trọng: 10
19. Thỏ ti tử: 10
20. Qui đầu: 10
21. Lộc giác: 8
22. Phụ tử: 6
23. Nhục quế: 6
6. U xơ tiền liệt tuyến Ứ trở tinh cung:
Triệu chứng: Vùng hội âm nặng, đau, đau như kim đâm, đau lan đến bụng dưới, đến dịch hoàn, âm hành hoặc tiểu ra máu, lưỡi đỏ tím, mạch Huyền Sáp, quầng mắt thâm đen.
Điều trị: Hoạt huyết khứ ứ, sơ Can thông lạc.
Bài thuốc: Dùng bài Tiền liệt tuyến thang
1. Đan sâm
2. Trạch lan
3. Xích thược
4. Đào nhân
5. Hồng hoa
6. Nhũ hương
7. Một dược
8. Xuyên luyện tử
9. Thanh bì
10. Tiểu hồi
11. Bại tương thảo
12. Bồ công anh
13. Bạch chỉ
CÔNG THỨC TIÊU DIỆT TẾ BÀO UNG THƯ DI CĂN TRONG 72 GIỜ
Có thể bạn không tin nhưng hỗn hợp chỉ có 3 loại nguyên liệu là nha đam, mật ong và rượu đã giúp hàng ngàn người chiến đấu thành công với căn bệnh ung thư đường ruột, cổ họng, trực tràng, ung thư gan, vú, tuyến tuyền liệt…
NGUYÊN LIỆU:
1– 50gr mật ong thiên nhiên nguyên chất,
2- 35gr nha đam (lô hội) tươi,
3- 6 muỗng canh rượu vodka hoặc rum, whisky.
HƯỚNG DẪN:
- Dùng dao cắt bỏ đi gai hai bên của nha đam, lấy phần thịt cho vào máy xay sinh tố, thêm mật ong và rượu vao. Xay thật nhuyễn 3 thành phần lại với nhau.
Hỗn hợp thu được, đổ vào trong hũ nhựa hoặc thủy tinh có màu tối, bảo quản trong tủ lạnh.
Uống ngày 3 lần, mỗi lần 1 muỗng canh trước bữa ăn 30 phút, lắc thật đều trước khi sử dụng. 10 ngày một liệu trình, uống hết nghỉ nơi 5 ngày rồi tiếp tục.
Thực hiện trong vòng 2-3 tháng sẽ có hiệu quả rõ rệt trong việc ngăn ngừa khối u lây lan và di căn. Bạn nên kết hợp với kiểm tra sức khỏe để theo dõi tiến độ điều trị.
Theo nghiên cứu khoa học, lô hội giàu chất chống oxy hóa mạnh, kháng khuẩn, chứa 40% chất chống sinh ung thư và hơn 200% các loại dược liệu so với các loại cây khác. Mật ong và sữa ong chúa có thể gây ra hội chứng tự chết của tế bào ung thư hiệu quả đến mức mà các nhà khoa học phải ngạc nhiên.
Công thức này được nghiên cứu và đưa ra bởi linh mục Romano Zago, cha nhà thờ người Brazil. Ông đã đưa công thức của mình vào trong cuốn sách “From the air you can recover” và phổ biến cho rất nhiều người trên thế giới. Trên thực tế, hỗn hợp này tuy chưa được bất cứ tài liệu y khoa nào chứng nhận nhưng nó cũng được cho là vô cùng lành tính, tốt cho sức khỏe đặc biệt là da vào phổi.
Hãy chia sẻ biết đâu nó sẽ có ích với ai đó!
Bài Thuốc Chữa Trứng Bại Liệt Bên Phải
TRƯỜNG HỢP BẠI LIỆT BÊN PHẢI ( thầy Đoàn Đình Thuấn -AM THẦN NÚI biên soạn
Thông thường nam thì bại liệt bên trái nhưng cũng có khi bại liệt bên phải. Bên trái chủ về khí, bên phải chủ về huyết. Hoặc cũng có khi giai đoạn cấp thì liệt bên trái sang giai đoạn hồi phục hoặc di chứng thì huyết hư nhiều chuyển sang bại xụi bên phải.
1. Danh y Phó Thanh Chủ sáng tạo ra một phương thuốc độc đáo bổ khí dưỡng huyết, chữa chứng bại liệt bên phải rất hay trong Nam – nữ khoa:
Nhân sâm 20g Bắc huỳnh kỳ 40 ( có thể dùng đến 60g)
Đương quy 20g ( có thể dùng 40g) Bạch truật 20g
Bán hạ 12g Cát cánh 12g
Hồng hoa 4g Quế chi 4g
Cam thảo 4g ( nguyên phương gồm 9 vị)
• Gia giảm:
Bài này bị cao huyết áp cấm dùng vì bổ khí huyết rất mạnh. Phối ngẫu độc đáo: lấy huỳnh kỳ liều cao làm quân để bổ khí, lấy nhân sâm và đương quy liều cao làm thần. Lấy bạch truật liều cao giữ trung khí. Nhân sâm dùng liều thấp dưới 4g thì có tác dụng điều hòa huyết áp, còn liều cao thì không được dùng với người bị cao huyết áp.
- Cần phá ứ, thông huyết gia tô mộc, đào nhân
- An thần gia hắc táo nhân, viễn chí
- Thông khiều tỉnh thần gia Thạch xương bồ 12g, bạch cương tằm 16 – 20g.
- Bài thuốc này được xem là thần phương, chỉ uống 10 thang là bệnh nhân đi lại được. Càng hay hơn là ban đêm uống thêm hoàn Bát vị để dẫn hỏa quy nguyên. Khi bệnh nhân hồi phục cần giữ ấm mệnh môn hỏa dùng phương này: phá cố chỉ 40g; nhân sâm 20g; ngũ vị 6g sắc đậm, uống từng ly nhỏ, cách 1 giờ uống một ngụm nhỏ. Chỉ dùng 1 vài ba thang mà thôi.
- Nếu bị bại liệt bên phải có thể gia thêm Đỗ trọng, ngưu tất, tục đoạn, câu đằng.
2. Cũng có thể dùng bài thuốc Bổ dương hoàn ngũ thang gia giảm để trị chứng bại liệt, bại xụi:
• Bắc huỳnh kỳ (chích mật) 40- 60g Xuyên khung 12g
Đảng sâm 30g Địa long 12g
Hồng hoa 12g Đào nhân 12g
Xích thược 12g phòng phong 12g
Quy vĩ 30g
Bài thuốc gồm 9 vị, nếu cao huyết áp dùng cẩn thận giảm xuyên khung, huỳnh kỳ. Cách 6 g, uống một chén.
- Đảng sâm bổ vị khí rất tốt. Nếu cần giữ trung khí, dưỡng tỳ thì gia bạch truật.
- Nếu nguyên khí suy yếu nhiều thì gia nhân sâm liều cao 20g.
- Nếu dau nhức gia nhủ hương, mộc dược, tô mộc.
- Nếu vị khí còn tốt, cần giải độc và bổ dương thì dùng địa long liều cao, có thể 40g – 60g.
3. Nếu liệt bên phải thì luôn chú ý đến phần âm huyết hậu thiên. Mà bổ âm huyết hậu thiên thì phương hậu thiên lục vị do y tổ Hải Thượng Lãn Ông đính phương là thần phương.
Triệu chứng: Hình thể gầy đen, da khô, mặt úa vàng, người nóng hâm hấp, mất ngủ, tính tình nóng nảy, hay đổ mồ hôi trộm...
Thục địa 1 lượng Đương quy 5 chỉ
Nhân sâm 3 chỉ Đan sâm 2 chỉ
Hắc táo nhơn 1 chỉ Viễn chí 1 chỉ
* Nếu cần gia đại táo 3 quả, gừng 1 tí.
Y tổ cho rằng: “ tôi khổ tâm đặt ra bài Hậu thiên lục vị để chữa các chứng về huyết, các bệnh nêu trên thời rất ứng nghiệm
vì rằng: dùng vị Thục địa làm quân vì có công năng bổ huyết rất mạnh, dùng vị Đương quy làm thần vì nó vừa bổ vừa nhuận mà ích tâm sinh huyết. Dùng 2 vị sâm và đan sâm làm tá, vì một vị ích khí nuôi âm công năng như thang tứ vật (chỉ vị đan sâm). Một vị là huyết dược trong khí làm cho cái vô hình hóa hữu hình”.
Bài Thuốc Chữa Viêm Gan Mãn Tính
Viêm gan mạn tính thường xảy ra sau khi mắc các bệnh viêm gan cấp (viêm gan siêu vi, viêm gan nhiễm độc); sau khi mắc bệnh sốt rét hoặc suy dinh dưỡng kéo dài. Biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là sự giảm sút chức năng gan, thoái hóa tế bào gan và các rối loạn về tiêu hóa, cơn đau vùng gan, vàng da, tiêu chảy hay táo bón, chậm tiêu, chán ăn.
Nguyên nhân theo y học cổ truyền là do công năng của tỳ vị, can bị rối loạn, ảnh hưởng tới âm huyết hoặc tân dịch, từ đó ảnh hưởng tới sự hoạt động của cơ thể. Sau đây xin giới thiệu một số bài thuốc điều trị theo từng thể bệnh:
Thể can nhiệt tỳ thấp: viêm gan có vàng da kéo dài (Đông y gọi là âm hoàng). Người bệnh thường thấy đắng miệng không muốn ăn, bụng đầy trướng, ngực sườn đầy tức, miệng khô nhợt, đau nóng ở vùng gan, da sạm tối. Tiểu tiện ít, vàng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền. Phép chữa là thanh nhiệt lợi thấp, thoái hoàng, kiện tỳ trừ thấp. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: nhân trần 20g, chi tử 12g, uất kim 8g, ngưu tất 8g, đinh lăng 12g, hoài sơn 12g, ý dĩ 16g, biển đậu 12g, rễ cỏ tranh 12g, sa tiền tử 12g, ngũ gia bì 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Nhân trần ngũ linh tán gia giảm: nhân trần 20g, bạch truật 12g, sa tiền, đẳng sâm 16g, phục linh 12g, trư linh 8g, trạch tả 12g, ý dĩ 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: Hoàng cầm hoạt thạch thang gia giảm: hoàng cầm 12g, hoạt thạch 12g, đại phúc bì 12g, phục linh 8g, trư linh 8g, bạch đậu khấu 8g, kim ngân 16g, mộc thông 12g, nhân trần 20g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể can uất tỳ hư, khí trệ: Hay gặp ở viêm gan mạn do viêm gan siêu vi. Người bệnh có biểu hiện mạng sườn phải đau, ngực sườn đau tức, miệng đắng, ăn kém, người mệt mỏi, đại tiện phân nát, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền. Phép chữa là sơ can kiện tỳ lý khí. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: rau má 12g, mướp đắng 12g, thanh bì 8g, chỉ thực 8g, uất kim 8g, hậu phác 8g, ý dĩ 16g, hoài sơn 16g, biển đậu 12g, đinh lăng 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Sài hồ sơ can thang gia giảm: sài hồ 12g, bạch thược 8g, chỉ thực 6g, xuyên khung 8g, hậu phác 6g, cam thảo 6g, đương quy 6g, đại táo 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: Sài thược lục quân thang: bạch truật 12g, đẳng sâm 12g, phục linh 8g, cam thảo 6g, trần bì 6g, bán hạ 6g, sài hồ 12g, bạch thược 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 4: Tiêu dao tán gia giảm: sài hồ 12g, bạch thược 12g, đương quy 12g, bạch truật 12g, bạch linh 12g, cam thảo 4g, gừng sống 2g, uất kim 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể can âm bị thương tổn:
Người bệnh có biểu hiện đầu choáng, hồi hộp, ngủ ít, hay mê, lòng bàn tay bàn chân nóng, chất lưỡi đỏ, táo bón, nước tiểu vàng, mạch huyền sác. Phép chữa là tư âm dưỡng can. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: sa sâm 12g, mạch môn 12g, thục địa 12g, thiên môn 8g, kỷ tử 12g, huyết dụ 16g, hoài sơn 16g, ý dĩ 16g, hà thủ ô 12g, tang thầm 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Nhất quán tiễn gia giảm: sa sâm 12g, sinh địa 12g, nữ trinh tử 12g, mạch môn 12g, bạch thược 12g, kỷ tử 12g, hà thủ ô 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Nếu mất ngủ gia toan táo nhân 10g; sốt hâm hấp gia địa cốt bì 12g, thanh hao 8g.
Thể khí trệ huyết ứ: Hay gặp ở thể viêm gan mạn có kèm theo hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch chủ. Người bệnh có biểu hiện sắc mặt tối sạm, môi thâm, lưỡi tím, lách to, người gầy, ăn kém, tuần hoàn bàng hệ ở bụng, đại tiện phân nát, nước tiểu vàng ít, chất lưỡi đỏ hoặc có điểm ứ huyết, rêu lưỡi vàng dính, mạch huyền sác. Phép chữa la sơ can lý khí hoạt huyết. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: kê huyết đằng 12g, cỏ nhọ nồi 12g, uất kim 8g, tam lăng 8g, nga truật 8g, chỉ xác 8g, sinh địa 12g, mẫu lệ 16g, quy bản 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Tứ vật đào hồng gia giảm: bạch thược 12g, đương quy 8g, xuyên khung 12g, đan sâm 12g, hồng hoa 8g, đào nhân 8g, diên hồ sách 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Nếu lách to gia tam lăng 12g, nga truật 12g, mẫu lệ 20g, mai ba ba 20g.
Theo SKDS
BÀI THUỐC QUÝ CHỮA THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM
BÀI THUỐC QUÝ CHỮA THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM
Bệnh thoái vị đĩa đệm ngày càng trở nên phổ biến và rất khó chữa trị. Tuy nhiên, với kinh nghiệm hơn 40 năm theo nghề y, lương y Nguyễn Vinh Quang (SN 1963, ngụ xã Thuỷ Bằng, thị xã Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên - Huế) cho rằng có thể chữa khỏi căn bệnh trên bằng cây thuốc nam.
Bệnh thoái vị đĩa đệm ngày càng trở nên phổ biến và rất khó chữa trị. Tuy nhiên, với kinh nghiệm hơn 40 năm theo nghề y, lương y Nguyễn Vinh Quang (SN 1963, ngụ xã Thuỷ Bằng, thị xã Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên - Huế) cho rằng có thể chữa khỏi căn bệnh trên bằng cây thuốc nam.
“Chủ công” cây chìa vôi trị đau xương khớp
Lương y Nguyễn Vinh Quang cho biết bài thuốc chữa bệnh thoái vị đĩa đệm gồm sáu loại thảo dược, trong đó cây chìa vôi giữ vai trò chủ đạo. Theo lời thầy thuốc Quang mô tả, đây là một giống cây thân leo thường mọc gần bờ suối hoặc những nơi ẩm ướt, rất dễ kiếm.
Theo ông, tác dụng chữa bệnh của cây chìa vôi từ xa xưa các tài liệu y học cổ từng nhắc đến, là cây thuốc nam chữa được nhiều bệnh phổ biến như phong thấp, đau xương, thoái hoá cột sống.
Theo ông Quang, cây chìa vôi có tác dụng chữa trị bệnh thoái vị đĩa đệm
Theo ông Quang, cây chìa vôi có tác dụng chữa trị bệnh thoái vị đĩa đệm
Cách thức sử dụng cây chìa vôi làm thuốc như lời ông Quang hướng dẫn khá đơn giản: “Hái cây về rửa sạch, thái nhỏ, sau đó đem phơi khô hoặc sao vàng bằng lửa rồi đun lấy nước uống hằng ngày”. Ngoài vị thảo dược “chủ đạo” trên, bài thuốc chữa trị bệnh thoái vị đĩa đệm còn có thêm 5 loại thảo dược phụ khác là cây cỏ xước, dền gai, tầm gửi, cỏ ngươi và lá lốt.
Lương y Quang cho hay mỗi vị thảo dược đều có tác dụng đặc trưng. Tuy nhiên tác dụng chung của chúng là thu phong, giảm đau, điều trị xương khớp từ đó bổ trợ điều trị đĩa đệm bị thoái vị.
“Sau khi phơi khô, mỗi vị dùng khoảng 20 – 30gr trộn đều với nhau đun lấy nước uống trong ngày. Nước thuốc có vị đắng nhẹ và thơm, hễ khát lúc nào cứ uống lúc đó chứ không cần phải băn khoăn liều lượng, bởi thuốc không hề gây ra tác dụng phụ nào. Người bệnh cũng không cần kiêng cữ bất cứ điều gì. Nếu kiên trì uống thuốc đều đặn, sau vài tháng sẽ cho kết quả rõ rệt. Khác với tây y, thuốc nam cho kết quả chậm mà chắc, thậm chí người không bị bệnh uống thuốc hàng ngày sẽ rất có lợi cho sức khoẻ”, lương y Quang chia sẻ kinh nghiệm.
Ngoài cách dùng phơi khô đun lấy nước uống, ông Quang cho biết thêm có thể kết hợp sử dụng lá cây chìa vôi trị bệnh thoái vị đĩa đệm ở dạng tươi như sau: Đem lá cây giã mịn, trộn thêm ít muối sống rồi cho hỗn hợp này vào túi vải, đắp lên vị trí bị đau nhức.
Ông không quên căn dặn tỉ mỉ: “Chú ý sử dụng lá tươi phải rửa thật kĩ, bởi trên bề mặt lá chìa vôi có lớp bột phấn gây ngứa. Muối sống sẽ có tác dụng khử chất ngứa này. Nếu trong quá trình đắp thuốc mà bị ngứa quá, người bệnh chỉ cần giảm lượng hỗn hợp lại là xong. So với sắc nước uống, sử dụng lá tươi cho kết quả nhanh hơn, thường đắp thuốc chỉ vài hôm sẽ giảm đau ngay”
Bài thuốc từ sáu loại thảo dược phơi khô của ông Quang
Bài thuốc từ sáu loại thảo dược phơi khô của ông Quang
Ngoài tác dụng chữa trị bệnh thoái vị đĩa đệm, ông Quang tiết lộ thêm bài thuốc gồm sáu vị thảo dược trên còn có tác dụng trị chứng thấp khớp, đau nhức xương và giúp “ăn ngon ngủ ngon”.
Địa chỉ khám bệnh cho người nghèo
Căn phòng khám bệnh từ thiện do lương y Nguyễn Vinh Quang phụ trách nằm bên trong khuôn viên Đan viện Thiên An tuy không rộng nhưng mỗi ngày thu hút rất đông bệnh nhân đến khám và chữa trị. Bà Dương, một bệnh nhân đang châm cứu trị bệnh đau lưng vui vẻ khoe với khách: “Tôi bị đau lưng đã mấy năm nay, nhờ bạn bè giới thiệu nên biết đến phòng khám của thầy Quang. Chỉ châm cứu và uống thuốc nam nhưng bệnh tình của tôi đến nay đã thuyên giảm đáng kể”.
Càng nể phục hơn khi biết rằng ông Quang khám và chữa bệnh hoàn toàn miễn phí. Tiền thuốc, ông chỉ lấy vừa đủ tiền công thuê người hái thuốc, thường chỉ vài chục ngàn đồng. “Bây giờ tôi không thể lặn lội lên rừng tìm thuốc như lúc trước còn trẻ nữa mà phải thuê những người chuyên đi rừng hái giúp. Vị thuốc nào có sẵn trong vườn thì cho không người ta, chứ tính tiền bạc gì đâu”, ông Quang bộc bạch.
Tâm sự chuyện đời, chuyện nghề, ông Quang cho biết trước đây mình vốn theo học tây y nhưng sau đó đã chuyển sang nghiên cứu đông y chỉ với lí do thật chân chất: “Người ta vẫn thường nói người dân nước ta sống trên thuốc nhưng lại bị bệnh tật hành hạ mà không biết cách phòng trị. Tôi muốn đưa những cây thuốc nam trở nên gần gũi hơn để mọi người phần nào đó đều có thể tự chữa bệnh cho mình và người thân”.
Qủa đúng như vậy, hiếm ở phòng khám nào lại được chứng kiến cảnh thầy thuốc và bệnh nhân “đồng lòng” như ở phòng khám ông Quang phụ trách. Vừa xuống xe, một nam bệnh nhân tỏ ra thành thạo vào kho thuốc tự bốc lấy thuốc rồi tự giã lấy thuốc đợi thầy. Lương y Quang mỉm cười bảo rằng nhờ cách thức hoạt động đó mà ông tiết kiệm được thời gian chữa bệnh, có cơ hội chẩn khám thêm cho nhiều bệnh nhân khác. Đối với những bệnh nhân không thể đến phòng khám, ông Quang không quản ngại đến tận nhà bắt mạch khám bệnh giúp.
Ông Quang khám bệnh miễn phí cho các bệnh nhân
Ông Quang khám bệnh miễn phí cho các bệnh nhân
Trở lại với bài thuốc trị chứng thoái vị đĩa đệm, ông Quang niềm nở cho hay đã có nhiều bệnh nhân khỏi bệnh nhờ áp dụng bài thuốc dân giã nêu trên. Vị lương y cũng mộc mạc thừa nhận, bài thuốc trị bệnh thoái vị đĩa đệm không phải hoàn toàn do công mình sáng tạo nên. Ông khiêm tốn nói: “Trong sách đông y có dạy rồi, tôi chỉ kế thừa và bổ sung thêm một số vị thuốc, giúp tăng tác dụng của bài thuốc mà thôi”.
Vì những lý do đó mà phòng khám của ông Quang được đông đảo người dân gần xa biết đến, được gọi tên là “phòng khám của người nghèo”. Trong số bệnh nhân của ông, có cả những người ở ngoại tỉnh như Quảng Trị, Quảng Bình, Đà Nẵng… nghe tiếng lần tìm đến.
Không chỉ những người có hoàn cảnh khó khăn, không ít người dù đủ điều kiện đến các bác sĩ nổi tiếng chữa trị nhưng vẫn tin tưởng lên núi Thiên An nhờ thầy Quang chuẩn bệnh, điều trị. “Theo tôi, điều trị bệnh bằng thuốc nam vừa ít tốn kém lại cho hiệu quả không kém thuốc tây. Lợi thế nữa là uống thuốc nam ít phải kiêng cữ ăn uống khắt khe”, một bệnh nhân lớn tuổi đang được lương y Quang chữa trị nói.
Thoái vị đĩa đệm là một căn bệnh thường gặp nhất trong số các bệnh về cột sống với tỉ lệ thoái vị đĩa đệm ở người trưởng thành là 30%. Nguyên nhân gây thoái hoá đĩa đệm có thể do vận động quá mức hoặc đĩa đệm yếu đi theo tuổi tác. Bệnh nhân thoái vị đĩa đệm thường cảm thấy tê nhức và đau toàn thân.
Hiện nay phương pháp điều trị bệnh thoái vị đĩa đệm hiệu quả nhất là thay đĩa đệm cột sống bằng vật liệu nhân tạo. Tuy nhiên, phương pháp trị liệu này khá tốn kém và không phải bệnh nhân nào đều có điều kiện để thực hiện.
Bài Thuốc Chữa Đi Tiểu Buốt Và Tiểu Rắt
Tiểu buốt tiểu rắt Buồn sầu..
Đi đứng lo lắng Bực mình lắm thay..
Sấu hổ vì Căn bệnh này.!
Nhẹ thì buốt rắt. Nặng thì máu tươi..
Mọi người chớ có khinh thường..!
Mới đầu Viêm nhẹ Nặng thì rất nguy..
Nó viêm lên, Thận ngược dòng..
Viêm cầu Thận mãn Đau lòng lắm thay.!
Mộc thông, Ngưu tất, Mía dò, Cối xay, Thủ phục vẫn là Đàn anh.. Tỳ giải, Hoàng bá, Bạch Linh..!
Bạn cho nước vào Sắc uống ngay yên lòng.!
1. Pháp Điều Trị:Thanh nhiệt lợi thấp
2. Công Thức Bài Thuốc:Mộc thông: 20g Thổ phục linh: 30g Tỳ giải: 20g Hoàng bá: (Nam) 20g Bạch linh: 20g
Ngưu tất: 30g (Nam) Cối xay: (cây) 20g Mía dò: (Cây lá) 20g
Hướng Dẫn:: Cách sắc thuốc và uống thuốc, Bạn cho 8 Vị thuốc trên, vào Siêu hay vào Ấm. Bạn đổ khoảng 2 Lít nước vào ấm thuốc. Bạn sắc đun còn 750 ml.. Bạn uống mỗi ngày 1 thang
Công Dụng:Bài thuốc chữa đi tiểu buốt, Đi tiểu rắt, Đi tiểu ra máu tươi. Và Chữa viêm Bàng quang rất công hiệu.!
Kiêng kỵ:Trong thời gian, uống thuốc, Bạn không được ăn rau muống, Rau bí, Rượu bia, Những đồ ăn, cay nóng.!
e) Phân Tích Bài Thuốc:
Mộc thông, Ngưu tất, Mía dò, Thủ phục, Cối xay, Hoàng bá. 6 Vị thuốc trên vừa có tác dụng thanh nhiệt tiêu viêm. Để kháng khuẩn và chống Viêm nhiễm, đường tiết liệu. Và dẫn thuốc đi xuống hạ tiêu. Bạch linh, Tỳ giải. 2 Vị thuốc này có tác dụng. Thẩm thấp lợi niệu, để thoát hết độc tố ra ngoài nhanh.
BÁT BẢO THANG -BÀI THUỐC CHỮA VIÊM HỌNG MÃN
TỶ LỆ UNG THƯ VÒM HỌNG Ở VIỆT NAM ĐANG TĂNG LÊN Ở LỨA TUỔI 22 ĐẾN 35
CẢNH BÁO:
Viêm họng hạt, viêm amidan mãn, viêm dây thanh quản có thể biến chứng UNG THƯ VÒM HỌNG bất cứ lúc nào nếu không chữa trị kịp thời
-------------------------------------------
3 Phương pháp gây SHOCK chữa viêm họng hạt, amidan, viêm dây thanh quản hiện nay không nên chữa.
PHƯƠNG PHÁP 1: ĐỐT HỌNG HẠT ->Chỉ điều trị triệu chứng bệnh, những hạt mới sẽ nhanh chóng sinh ra sau 5,7 ngày. Hơn nữa việc đốt họng hạt rất dễ gây tình trạng sẹo ở họng, nhất là nếu đốt đi đốt lại nhiều lần-> Về sau có thể sinh nhiễm trùng cổ họng do đốt họng hạt.
PHƯƠNG PHÁP 2: DÙNG KHÁNG SINH ->Không thể chữa khỏi vì bệnh do Virus gây nên, chỉ có tac dụng tạm thời giảm đau tức thời, sau đó bệnh lại tái phát. Việc sử dụng kháng sinh quá nhiều gây tích tụ độc tố
PHƯƠNG PHÁP 3:Bạn tới bệnh viện và các bác sĩ đã khiến bạn tuyệt vọng và bác sĩ nói “ Căn bệnh này không có thuốc nào chữa khỏi
-------------------------------------------
BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM:
- Viêm họng mạn tính sẽ lần lượt qua các giai đoạn xuất tiết, quá phát và teo nếu để kéo dài không điều trị. Suy yếu niêm mạc đường thở do các bụi hoá chất cũng trở thành viêm họng teo.
- Viêm họng mạn tính cũng thường đưa đến viêm thanh quản mạn tính, viêm thanh-khí phế quản mạn tính... hoặc các đợt viêm cấp như viêm amiđan cấp tính, áp xe amiđan...
- Gây nên suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh do phải luôn khạc nhổ, nhất là ban đêm.
- Viêm họng hạt, viêm amidan do Virus gây ra gây tổn thương niêm mạc họng nghiêm trọng, tình trạng đau họng kéo dài dẫn đến VIÊM VÒM HỌNG và có nguy cơ
UNG THƯ VÒM HỌNG RẤT NGUY HIỂM
-----------------------------------------
PHÒNG BỆNH HƠN CHỮA BỆNH
- Đeo khẩu trang bảo hộ khi tiếp xúc với bụi và hoá chất.
- Súc họng hàng ngày bằng dung dịch kiềm ấm hoặc nước muối.
- Nâng cao thể trạng: cho uống các vitamin A, D, uống nươc suối, nước khoáng.
- Bỏ thói quen uống đồ lúc còn quá nóng Nước nóng dễ làm tổn thương các tế bào ở cơ quan vòm họng này.
- Hạn chế tối đa chất kích thích Khi bạn sử dụng các chất kích thích, đồ uống có cồn, hút thuốc lá
- Điều trị sớm các bệnh tai mũi họng: Khi có các biểu hiện bất thường ở tai, mũi họng, bạn cần tới các cơ sở y tế khám chữa. Bởi nếu để lâu, bệnh có thể phát triển, ảnh hưởng tới sức khỏe và gây ra các bệnh khác, đặc biệt là UNG THƯ VÒM HỌNG.
----------------------------------------
HÃY điều trị tận gốc BỆNH VIÊM HỌNG, VIÊM HỌNG CẤP, MÃN TÍNH, VIÊM AMIDAN bằng cách [ ĐỂ LẠI SĐT ] nhà thuốc sẽ gọi điện tư vấn.
Liên hệ ngày hotline:
Nếu bạn đã đọc đến đây HÃY CHIA SẺ BÀI VIẾT ngay vì có thể bạn bè, người thân của bạn đang cần chữa khỏi.
Hoặc để người thân của bạn BIẾT để Phòng Bệnh.
1. Cây Cứt Lợn:
2. Kim Ngân Hoa:
3. Ké Đầu Ngựa:
4. Dây Vằng Sẻ:
5. Cây Cối Xay:
6. Bạc Thau:
7. Bạch Đồng Nữ:
8. Hà Thủ Ô đỏ:
BÀI THUỐC CHỮA VIÊM ĐẠI TRÀNG HIỆU QUẢ
Đại tràng có chức năng tiếp nhận cặn bã từ tiểu tràng xuống, đồng thời làm nhiệm vụ tống thải chất cặn bã ra ngoài.
Những chất cặn bã từ tiểu tràng chuyển xuống đã được đại tràng hấp thu một phần nước trong đó. Nếu chức năng hấp thu phần nước này kém do đại tràng hư hàn sẽ làm xuất hiện sôi bụng, đau bụng, phân nát lỏng; ngược lại đại tràng thực nhiệt, việc hấp thu phần nước quá mức, dẫn đến táo kết. Táo kết lâu ngày dẫn đến chứng nhiệt kết bàng lưu .
Đại tràng có liên quan đến phế. Do đó bệnh ở phế có ảnh hưởng đến đại tràng, phế đoản hơi, đại tràng táo bón và ngược lại.
Viêm đại tràng có hai thể: cấp tính và mạn tính.
Thể cấp tính: Nguyên nhân chính là do vấn đề ăn uống không hợp vệ sinh, thức ăn ôi thiu, thức ăn khó tiêu, do kiết lỵ, do giun sán...
Biểu hiện: Đau bụng từng đoạn hoặc đau dọc theo khung đại tràng, tiêu lỏng dai dẳng, đôi khi có sốt.
Viêm đại tràng trái hoặc viêm đại tràng sigma: Mót đi ngoài nhiều lần trong 24 giờ, cảm giác căng đầy trực tràng, phân lỏng có nhầy và có thể có máu.
Viêm đại tràng phải và manh tràng: Phân lỏng, mùi thối, số lần ít hơn trong 24 giờ.
Hiện tượng co thắt đại tràng: Ở vùng đại tràng bị viêm trong cơn đau bệnh nhân có cảm giác cứng bụng, sờ thấy đại tràng nổi lên thành đoạn, thành cục và tan dần đi ở dưới bàn tay. Nếu viêm đại tràng vùng thấp trong cơ co thắt có thể đẩy phân ra hậu môn. Bệnh thường nhẹ, nếu được điều trị sớm và đúng hướng thì chỉ trong vòng 2-3 ngày là khỏi.
Thể mạn tính: Do viêm tiểu đại tràng cấp, điều trị không đến nơi đến chốn, bệnh dần chuyển thành mạn tính. Do lỵ trực khuẩn hoặc lỵ amíp để lại tổn thương ở ruột. Do nhiễm trùng Coli, protéus . Nhiễm độc do urê huyết tăng, do thủy ngân. Do lao ruột, do ký sinh trùng giun, sán, do táo bón lâu ngày, do rối loạn thần kinh thực vật.
Biểu hiện: Miệng đắng, kém ăn, lưỡi to. Đại tiện thất thường, mót đi ngoài sau khi ăn . Đau bụng, trướng hơi. Có thể đau toàn bộ đại tràng, có thể đau từng vùng. Phân táo, lỏng xen kẽ. Đại tràng co thắt gây đau quặn từng cơn. Viêm manh tràng ngang gây nặng bụng, trướng hơi. Viêm đại tràng sigma, sờ thấy đau, đại tiện nhiều lần. Viêm trực tràng cảm giác nóng rát hậu môn, mót đi ngoài luôn và đau.
Đối với viêm đại tràng mạn điều trị phải kiên trì, chú ý tới vệ sinh trong ăn uống không ăn thức ăn khó tiêu, thức ăn ôi nguội. Tránh ăn thức ăn rán, gia vị, đồ hộp. Nên ăn thức ăn có nhiều vitamin.
Táo bón: Ăn tăng rau tươi, chuối, khoai hầm, tiêu lỏng không nên ăn sữa, vì sữa dễ lên men sinh hơi.
Theo y học cổ truyền viêm đại tràng thuộc phạm trù "phúc thống" hoặc "đại tràng ung" . Viêm đại tràng là bệnh ở tỳ vị do nhiều nguyên nhân xảy ra.
Viêm đại tràng thường thể hiện ở 2 thể:
- Tỳ hư khí trệ.
- Táo kết co thắt
Thể tỳ hư khí trệ: Biểu hiện bụng đầy, nóng ruột, sôi bụng , khí thượng nghịch, đi ngoài nhiều lần, đau về đêm và gần sáng. Tinh thần lo lắng, đau vùng hạ vị từng cơn, có lúc trung tiện được cảm giác dễ chịu, bụng sôi, óc ách, rêu lưỡi trắng dày, mạch tế sác.
Bài thuốc 1: Đẳng sâm 16g, đại táo 3 quả, hoàng kỳ 12g, bạch truật 16g, phục thần 12g, táo nhân 12g, quế tiêm 6g, mộc hương 8g, trích thảo 6g, đương quy 10g, viễn chí 6g, gừng nướng 4 lát. Sắc uống ngày một thang.
Bài thuốc 2: Đẳng sâm 16g, đại táo 3 quả, hoàng kỳ 12g, bạch truật 16g, xuyên quy 12g, táo nhân 12g, trần bì 6g, hoàng tinh 12g, sinh địa 16g, cam thảo 6g, viễn chí 6g, mạch môn 16g. Sắc uống ngày một thang.
Thể táo kết co thắt: Thường do suy nghĩ, đau buồn , ngồi nhiều, ít hoạt động, suy dinh dưỡng... Triệu chứng thường thấy đầy hơi, ăn không tiêu, đau từng cơn vùng hạ vị tùy theo khung đại tràng co thắt, người mệt mỏi, ăn ngủ kém, lo lắng, đi ngoài táo kết hoặc phân đầu táo , đuôi nhão, có lúc nhầy mũi. Dùng một trong 2 bài thuốc sau:
Bài thuốc 1: Đẳng sâm 16g, lá mơ lông 16g, hoàng kỳ 12g, chỉ xác 8g, sinh địa 16g, rau má 16g, đại hoàng 4g, ngải tượng 12g, trần bì 6g, toan táo nhân 12g, viễn chí 6g, táo 3 quả. Sắc uống ngày một thang dùng 10 ngày liền.
Bài thuốc 2: Đẳng sâm 16g, đại táo 3 quả, hoàng kỳ 12g, bạch truật 12g, xuyên quy 12g, táo nhân 12g, trần bì 6g, hoàng tinh 12g, sinh địa 16g, cam thảo 6g, viễn chí 6g, mạch môn 16g. Sắc uống ngày một thang, dùng 10 ngày liền.
BÀI THUỐC CHỮA MỀ ĐAY TRỪ PHONG HIỆU QUẢ
Y học cổ truyền cho rằng nguyên nhân gây bệnh mề đay bao gồm ngoại nhân và nội nhân. Ngoại nhân do phong hàn hoặc phong nhiệt, nhân lúc cơ thể bị suy yếu, xâm nhập vào cơ thể mà gây nên bệnh.
Nội nhân chủ yếu do cơ thể suy yếu, âm dương khí huyết mất cân bằng dẫn tới tình trạng âm huyết bất túc mà sinh ra bệnh.
Nguyên nhân gây ra mề đay thường do dị ứng, do tiếp xúc với cây cỏ, côn trùng, lông súc vật, phấn hoa, hóa chất; do dị ứng với các thức ăn như tôm, cua cá; do lạnh: mưa lạnh, gió lạnh; do ký sinh trùng: giun, sán; do côn trùng đốt: muỗi, rệp; do điều kiện sinh lý: mệt nhọc, gắng sức, cảm xúc, bệnh rối loạn thần kinh vận mạch, tăng thẩm thấu thành mạch, tăng hoạt động của các chất sinh học trung gian như histamin, serotonin... hoặc cũng có khi không rõ nguyên nhân.
Bài thuốc trị bệnh theo từng thể
Thể phong nhiệt: Bệnh phát rất nhanh, mày đay màu đỏ, ngứa dữ dội kèm theo phát sốt, buồn nôn, sưng họng, khi gặp nóng thì bệnh nặng lên, rêu lưỡi trắng hoặc vàng mỏng, mạch phù sác.
Phép chữa: Trừ phong, thanh nhiệt.
Bài thuốc Ngân kiều tán: kim ngân 10g, liên kiều 10g, sinh địa 15g, phù bình 15g, bạc hà 10g, trúc diệp 15g, ngưu hoàng 10g, lô căn 15g,ké đầu ngựa 15g, kinh giới 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
Thuốc nam có thể dùng: kim ngân hoa 12g, phù bình 8g sắc uống ngày 2 lần.
Thể phong hàn: Nốt chẩn sắc trắng, ngứa, gặp gió lạnh thì nặng lên, thời tiết ấm thì bệnh giảm nhẹ. Miệng không khát, chất lưỡi bệu nhạt, rêu trắng, mạch khẩn.
Phép chữa: Trừ phong, tán hàn.
Bài thuốc Quế chi thang: quế chi 5g, can khương 10g, tế tân 5g, phòng phong 10g, bạch chỉ 10g, tử tô 5g, ma hoàng 10g, kinh giới 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
Thuốc nam có thể dùng: quế chi 6g; kinh giới 12g, tía tô 12g, hành 15g 10g; gừng tươi 3 lát sắc uống ngày 2 lần.
Thể âm huyết bất túc: Mày đay hay tái phát, kéo dài không khỏi, bệnh hay tái phát về chiều và đêm. Tâm phiền, hồi hộp, hay cáu, miệng khô, lưỡi đỏ, khô, mạchtrầm tế.
Phép chữa: Dưỡng huyết, nhuận táo, trừ phong.
Bài thuốc: Lục vị gia kinh giới phòng phong: thục địa 16g, hoài sơn 16g, trạch tả 10g, đan bì 16g, sơn thù 8g, bạch linh 12g, kinh giới 12g, phòng phong 8g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
Thuốc nam có thể dùng: quả dâu 12g,bạch thược 12g, kinh giới 8g sắc uống.
Thể tỳ vị thấp nhiệt: Nổi mẩn ngứa kèm theo đau bụng, chán ăn, mệt mỏi, buồn ngủ, phân lỏng, phát sốt. Lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt, mạch hoạt sác.
Phép chữa: thanh nhiệt hóa thấp, kiện tỳ hòa vị.
Bài thuốc: Trừ thấp vị linh thang: bạch truật 12g, cam thảo 4g, hậu phác 12g, hoạt thạch 12g, mộc thông 12g, nhục quế 4g, phòng phong 12g, sơn chi 12g, thương truật 12g, trạch tả 12g, trần bì 12g, trư linh 12g, xích linh 12g.
II. TRÀ THAN GẠO – GỪNG NƯỚNG
ĐẠO MỄ (Gạo nếp) NGUYÊN MỄ (Gạo tẻ)
Sinh khương (gừng sống)
CHỦ TRỊ:
1.Nôn ói không ngừng
2.Nấc cục không cầm
3.Đau bụng ói mửa không cầm
4.Bà bầu nôn ói không có thuốc nào cầm
1. Trị nôn ói kinh niên, ngất xỉu
Chú Lê Văn L. có cha bác hưu tại Dòng Đồng Công, xin tu Dòng để ở gần bác. Từ nhỏ tời giờ, cứ lâu lâu lại bị nôn, ói khan rất dữ tợn, rồi ngất xỉu luôn, nhiều lần phải đi bệnh viện cấp cứu, nhưng chẳng ai tìm ra căn bệnh để trị dứt được.
Từ Cali trở về Chi Dòng, gặp đúng lúc chú L. bị nôn ói và xỉu, tôi vội lấy nửa bát gạo rang cháy đen ra than, lấy 2,3 muỗng to nấu với 1 ly nước 12 oz, thêm 5 lát gừng nướng, nấu sôi chừng 5 phút, rồi gạn cho uống nóng. Chỉ mới uống có 2,3 ngày, mỗi ngày 2,3 lần thế mà chứng bệnh quái ác trên không bao giờ dám quay đầu trở lại nữa.
2. Trị nấc cục không cầm được
Bố già Lương Ng., một Giáo sư chuyên nghiệp ở chủng viện Thái Bình, sau đã nhập dòng Đồng Công và được nhập phái đoàn đi truyền giáo tại Mỹ Chánh. Bố bị chứng sốt thương hàn, phải chở đi nhà thương Qui Nhơn điều trị, khi đã bình phục, lại mắc chứng nấc cục, liên tục ngày đêm, làm mất ăn mất ngủ. Bệnh viện đã trị dứt được chứng thương hàn, còn chứng nấc cục trị mãi không dứt, đành phải chở đến quân y viện Trung Đoàn 41, thuốc uống đã nhiều, nhưng vẫn chứng nào tật ấy. Bí kế, chúng tôi đành cho uống thử nước trà gạo lứt với gừng nướng. Thầy mới chỉ uống lần đầu đã cảm thấy êm dần, rồi uống thêm mấy lần nữa là dứt hẳn.
Cha cố Nguyễn Thanh L. hưu tại Chi Dòng DC, phải vô nhà thương cấp cứu. Khi còn ở nhà, ngài đã bị nấc cục rồi, tưởng cũng thường thôi, nhưng khi vô bệnh viện chứng nâc cục vẫn bám sát ngài. Chứng bệnh quan trọng đã được bác sĩ cứu thoát, nhưng chứng nấc cục tầm thường trị mãi không dứt, chúng tôi lại phải dùng nước trà gừng cho ngài uống, ngài mới uống được ½ ly, thế mà chứng nấc cục đã biến đi đâu mất.
Và còn nhiều trường hợp khác tương tự, từ xa gọi tới kể bệnh, sau khi được hướng dẫn cách sử dụng như trên, bất cứ ai dùng cũng đều thấy kết quả mỹ mãn.
3. Trị chứng đau bụng, loạn thổ tả, nôn ói không cầm
Có nhiều người bị chứng đau bụng khốn khổ, đau quặn thắt, mệt muốn chết, đã uống nhiều thuốc Tây mà vẫn không hết, sau cùng đã uống trà than gạo, gừng nướng, chỉ uống vài lần đã thấy yên ngay, uống thêm một vài lần nữa là khỏi hẳn. L.M Ng. Đ. Th. sắp tới giờ chủ tọa buổi hội thảo khá đông người, nhưng lại đang bị thổ tả, ói, rất mệt, đã uống mấy thứ thuốc Tây mà không thấy cầm, sau khi uống trà than gạo 2,3 lần là dứt bệnh; sau đó cho Ngài ngậm sâm Hoa Kỳ với cam thảo, thế là hết mệt và vẫn tiếp tục chủ tọa buổi hội tới cùng.
4. Chữa bà bầu bị ói (Đã chữa nhiều nơi không khỏi)
Nhiều bà rất muốn có baby, nhưng lại sợ mang bầu khi bị ói khan, có bà bị ói tới 3 tháng liền, có bà bị ói tới lúc sanh. Ai bị chứng đó xuống sức nhiều, vì bị mất ăn mất ngủ: chị Nguyễn Thị H. ở Cali đã có 3 mặt con rồi, cả 3 đứa khi chị có bầu đều ói cả, kéo dài tới 3 tháng hay hơn nữa, chị vẫn đi bác sĩ chuyên môn nhưng cũng chẳng khỏi. Tới đứa thứ bốn, cũng lại bị ói. Tôi tới thăm, đúng lúc chị đang bị ói. Sau khi được biết, đứa nào cũng đều bị như vậy. Tôi bảo uống nước trà gừng như trên cho chị uống. Chị mới uống được 2,3 ngày, lạ thay, chứng ói đáng ghét đó đã chạy trốn mất. Thế là từ nay chị không còn sợ mang bầu nữa.
Cũng có người bày: lấy 1 nắm cây hành mua chợ, cắt đoạn gốc trắng, nấu nước cho uống cũng khỏi.
5. Cách làm trà gừng:
Nếu được gạo nếp còn nguyên cám(gạo lứt) là tốt nhất hoặc lấy ngoại tẻ(gạo lứt), chợ Mỹ có bán từng gói nhỏ(gọi là brown rice), nên rang sẵn để phòng hờ khi hữu sự. Khi bí không có gạo lứt thì lấy gạo trắng thường cũng được. Cần phải rang cháy đen ra than cả trong cả ngoài mới kết quả.
Mỗi lần nấu chừng 2,3 muỗng to than gạo *Gừng nướng 5,7 lát với ly nước 12oz. * Nấu sôi chừng 5 phút. Chia uống vài lần.Thường uống hết 1 ly đã thấy có kết quả rồi. Nếu thấy chưa dứt thì uống thêm. Sau đó nên ăn cháo để khỏi bị hại bao tử.
Sinh khương
Càn khương
III. CỦ GỪNG
CHỦ TRỊ:
* Cảm mạo, * Ho hen. * Tiêu đờm rãi * Khí nghịch đưa lên cổ làm nghẹt thở * Thông kinh nguyệt. *Giúp tiêu hóa * Trị ói mửa, nôn ọe * Thổ tả * Bụng lạnh * Trúng phong, bán thân bất toại * Chân tay lạnh. * Phong hàn. * Mồ hôi trộm. * Băng bó vết thương. * Cầm máu khi nhổ răng * Trị Sán Khí * Viêm xoang có mủ.
1. Cảm mạo: Cảm nóng, cảm lạnh, cảm gió hoặc sốt:
Lấy 7 lát gừng sống – 7 củ hành hương, đổ 1 bát nước nấu sôi kỹ, uống nóng, đắp mền cho ra mồ hôi.
Dùng nước gừng sống, pha một chút đồng tiện uống rất hay
Có người chỉ dùng một nắm gừng tươi giã dập, nấu sôi kỹ rồi uống nóng đắp mền cho ra mồ hôi.
Cảm và ho nhiều đàm, khò khè khó thở:Lấy 7 lát gừng, 1 muỗng café trà tầu, nấu sôi kỹ, gạn nước, pha với nước chanh tươi 1 quả, 1 muỗng rượu mạnh, 1 muỗng ăn mật ong, quấy đều, uống nóng đắp mền cho ra mồ hôi.
Bị sốt rét, nóng lạnh luôn, ho có đờm:Dùng củ gừng tươi, đốt hoặc nướng thật kỹ, gọt sạch, cắt ra từng miếng mà ngậm, nuốt nước dần dần, bã nhổ đi.
2. Nhổ răng máu ra nhiều, không có thuốc cầm
Một số người khi nhổ răng bị chảy máu, nha sĩ cho thuốc cầm máu cũng không cầm được, cũng có người tự nhiên chân răng chảy máu không cầm được. Chị Cao P.K. ở Florida, sau khi nhổ răng, nha sĩ cho thuốc cầm máu, nhưng về nhà mỗi lúc càng ra nhiều hơn, đến đêm khuya cũng vẫn còn tiếp tục ra, sợ nguy đến tính mạng, chị phải ambulance cấp cứu, nhà thương cũng cho thuốc cầm máu nhưng về nhà cũng vẫn còn ra như trước, chị gọi điện thoại, xin các thầy khẩn giúp, tôi bảo chịgiã gừng rồi nhét vào chỗ chảy máu, được 1 lúc thì chị gọi lại báo tin là máu đã cầm rồi và xin tạ ơn Đức Mẹ đã chỉ đường cho gặp được thuốc.
3. Khí Nghịch đưa lên cổ rất dữ làm khó thở:
Gừng sống thái miếng, ngậm rồi nuốt từ từ trên xuống là khỏi.Bài này đã kinh nghiệm rất hay.
Hoặc khi thấy có đàm vướng cổ, bắt phải tằng hắng khạc cho ra đàm, nhưng đàm dính sát vào cổ, hoặc thấy bụng lạnh, miệng lạt … cũng ngậm như trên sẽ thấy dễ chịu ngay.
4. Ho lâu ngày không dứt
Dùng 200 gr gừng tươi nấu với 300 gr kẹo mạch nha, cho chín dừ, ăn hết chỗ ấy là khỏi.
a) Ho có đàm
Gừng giã dập chưng với mật ong ngậm.
b) Người bị chứng đờm nóng
Lấy nước gừng hòa với nước trà uống.
c) Con nít ho lâu ngày không khỏi
Lấy chừng 200 gr gừng sống, nấu trong nồi lớn thật kỹ, rồi đem tắm cho nó là khỏi.
5. Người bị ụa thổ ra nước hoài không cầm:
Lấy gừng tươi 100 gr, đổ ra 2 bát dấm ăn vào nồi đất, nấu còn non 1 bát( Nồi điện hầm thịt: Low cooker), ăn cả nước lẫn cái. Rất hay.
6. Đau bụng hoắc loạn vật vã muốn chết
Gừng tươi non 200 gr nấu với 1 bát nước đồng tiện và 4 bát nước lã, còn lại 2 bát. Chia uống 3-4 lần là khỏi.
a) ĐAU BỤNG HOẮC LOẠN VÌ BỊ LẠNH QUÁ LÀM CO RÚT GÂN, MUỐN CHẾT:
Gừng sống 100 gr, giã nát đổ 1 bát rượu ngon nấu sôi 2,3 sấp, cho uống nóng. Bên ngoài giã gừng chườm vào chỗ bụng đau.
b) ĐAU BỤNG HOẮC LOẠN, BỤNG ĐẦY TRƯỚNG LÊN, Muốn ói, muốn đi cầu mà không được.
Gừng sống 40 gr nấu với 7 bát nước, còn lại 2 bát. Chia uống 2-3 lần.
7. Bệnh sán khí:
Do nhiều nguyên nhân gây ra, làm cho ngoại thận đau dữ dội
Lấy nước cốt gừng, lọc bỏ bã, chừng 1 bát. Vô phòng tắm thật kín gió, tắm làm cho ra mồ hôi khắp mình, rồi ngâm thận nang vào trong bát nước đó, sẽ thấy ở âm nang cắn nhức như kim châm. Tức thì nó sẽ co rút lại. Để lâu chừng 10 phút nó sẽ sưng như quả cầu. Sau đó sẽ co lại bình thường, rồi mồ hôi vàng sẽ theo lỗ chân lông mà ra hết.
Bài thuốc chữa bệnh sán khí trên đây, chính cụ Nguyễn Văn Minh tác giả bộ Dược Tính Chỉ Nam, cụ bị chứng sán khí gần chết, nhưng may được người bạn thân chỉ cách chữa như trên mà sống sót.
Một số cách trị bệnh bằng gừng trên đây, được trích trong bộ Dược Tính Chỉ Nam của cụ Nguyễn Văn Minh.
8. Mồ hôi trộm, chân tay chảy nước
30 gr gừng tươi sao vàng, 5 gr cam thảo. Đổ 1 lít nước nấu kỹ. Uống 3-4 lần trong ngày.(L.M. Vũ Đình Trác)
9. Băng bó vết thương khi bị té, bị đánh sưng bầm:
Theo Tây y, khi bị thương như trên thì chườm nước đá làm cho bớt đau, nhưng rút kinh nghiệm vết thương vẫn sưng to to vá máu bầm tím vẫn không tan được. Trái lại khi bị như trên(như khi chơi banh bị sưng đầu gối, mắt cá chân sưng ù lên, không đi được …) hãy lấy mấy cây hành ăn, cả rễ lá, 1 củ gừng bằng ngón chân cái, ½ muỗng cà phê muối. Giã tất cả cho nát, bọc vào miếng vải băng rồi bỏ vào vết thương, lấy băng vải cuốn chặt, mỗi ngày thay một lần, chỉ vài ngày là máu bầm tan biến hết. Khi bó thuốc này làm cho bệnh nhân cảm thấy rấy nóng chỗ vết thương, nhưng nhờ vậy mới làm tan máu bầm.
10. Viêm xoang có mủ
Lương Y Hoàng Duy Tân đã chữa cho 1 cô thường xuyên bị nhức đầu ở vùng trán và sau gáy. Đi bệnh viện chụp X-quang, được cho biết cô bị viêm xoang trán, có mủ. Sau khi đi lấy mủ và tiêm trụ sinh được 2 tuần, cô thấy bớt nhiều, nhưng sau đó lại đau trở lại. Lần này bệnh viện đòi phải mổ, cô sợ mổ nên tìm đến nhờ L.y. chữa giúp.
Ông lấy ngó sen 30 gr, gừng sống 6 gr, cả 2 thứ giã nát và đắp vào trán từ chân mày lên trán, ra tới 2 bên giữa nữa trán. Khi mới đắp, cô thấy rất mát, độ 5 phút sau thấy bớt sốt, trán không còn nóng nữa. Khoảng 20 phút, cô xin mượn cái chậu, cô gục đầu vào để ói và ói toàn mủ, độ 1 chén ăn. Cô cảm thấy nhẹ hẳn và ra về. Đến tối cô lại đắp 1 lần nữa như trên, mủ cũng ra chừng nữa bát. Sau đó cô tiếp tục đắp nhiều lần nữa, nhưng không còn ra mủ. Sau đó ông cho cô uống thêm 2 thứ sau đây, để trừ căn:Ké đầu ngựa 40gr. Tân di 20gr. Cả 2 cùng sao thật dòn, tán nhuyễn. Mỗi lần uống 2 muỗng cà phê với nước ấm, ngày 2 lần.
11. Bà bầu bị nôn ói
(Xin coi lại bài Trà Than Gạo)
Bài thuốc trên đã cứu được rất nhiều người rồi, có thể dùng vỏ củ gừng nấu nước uống cũng giúp cho bà bầu khỏi chứng nôn ói.
12. Đề phòng khí, gió độc khi ra ngoài sớm
Có nhiều người phải đi làm từ sáng sớm, đôi khi bị gió độc ngất xỉu. Để đề phòng bị trúng gió độc, trước khi đi nên uống một hớp rượu tốt, hoặc rượu ngâm thuốc, hoặc nhai một miếng gừng nuốt dần, sẽ chống lại được khí độc.
CẤM KỊ KHI DÙNG GỪNG:
Người có tạng nóng, hay lở miệng, táo bón hoặc người nào thường ra nhiều mồ hôi hoặc đang ra mồ hôi, nếu dùng mà thấy không hợp thì không nên dùng.
DÂM HƯƠNG HOẮC CHUYÊN TRỊ LIỆT DƯƠNG
Dâm hương hoắc chuyên trị liệt dương
Theo các tài liệu cổ, dược liệu dâm dương hoắc có vị cay, đắng, tính ấm, có tác dụng bổ can, thận, kích thích sinh dục, trợ dương, mạnh gân xương, ích tinh, trừ thấp, chuyên trị bệnh liệt dương, di tinh, lưng gối đau mỏi, chân tay tê dại. Liều dùng hàng ngày 4-12g, ngâm rượu hoặc sắc uống.
Dâm dương hoắc tên khoa học (Epimadium sp). Đó là một cây thảo, sống nhiều năm, cao 30-40cm. Thân rễ cứng có nhiều rễ con, lá kép mọc từ gốc, gồm 3 lá chét dài 4-9cm, hình tim có 2 tai lệch nhau, đầu thuôn nhọn sắc, mép có lông nhỏ; Cuống lá mảnh dài khoảng 15cm; hoa gồm 8 lá đài xếp thành 2 vòng, lá đài ở vòng ngoài nhỏ, mặt ngoài có đốm tím, lá đài ở vòng trong màu trắng giống như cánh hoa; cánh hoa màu trắng. Quả hạch hình trứng có nhiều hạt.
Bộ phận dùng làm thuốc của dâm dương hoắc là thân, cành và lá, thu hái vào tháng 6-7 lúc cây mọc xanh tốt và trời râm mát, cắt bỏ rễ, rửa sạch, phơi hay sấy khô. Dùng sống hoặc chế biến như sau:
Mỡ dê (250g) thái nhỏ, đun chảy, vớt bỏ tóp, cho dâm dương hoắc (1kg) đã thái nhỏ vào, đảo đều cho dược liệu thấm hết mỡ. Để nguội mà dùng. Có thể dùng dâm dương hoắc trong những trường hợp sau:
- Chữa liệt dương, di tinh:
Bài 1:Dâm dương hoắc 12g, ba kích 16g, sa sâm 16g, thỏ ty tử 12g, nhục thung dung 12g, cẩu kỷ 12g, đỗ trọng 8g, dương quy 8g, cam thảo 6g, đại táo 3 quả. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, ngâm với 1 lít rượu 35-40 độ (càng lâu càng tốt) uống trong vòng 1 tuần lễ, ngày 2 lần, mỗi lần 15ml. Hoặc sắc với uống trong 3 ngày.
Bài 2.Dâm dương hoắc 60g, con ngài tằm đực 100g, kim anh 50g, ba kích 50g, thục địa 40g, sơn thù du 30g, ngưu tất 30g, khởi tử 20g, lá hẹ 20g. Tất cả thái nhỏ phơi khô, ngâm với 2 lít rượu cồn 40 độ, thêm 40g đường kính. Ngày uống 3 lần mỗi lần 30ml trước hai bữa ăn chính và khi đi ngủ.
Bài 3.Dâm dương hoắc 60g, phục linh 30g, đại táo 9 quả. Ba thứ hấp chín, phơi khô làm như vậy 3 lần. Sau đó thái nhỏ các dược liệu, ngâm với 2 bát rượu trắng và 100g mật ong. Đậy kín (tốt nhất là dùng lọ rộng miệng có nút mài). Để 1 tháng rồi lấy ra uống, mỗi ngày 2-3 chén nhỏ. Dùng liền 3 tháng. Nếu sắc uống thì dùng dược liệu ít hơn.
Bài 4.Dâm dương hoắc 120g, tiêu mao 100g, ngũ gia bì 100g, nhãn bỏ hạt 100 quả. Ngâm rượu trắng 1,5-2 lít trong 20 ngày. Ngày 2 lần, mỗi lần uống 20-30ml.
Bài 5.Dâm dương hoắc 10g, cam thảo 4g, gừng sống 3 lát, sắc với 200ml nước còn 50ml uống 1 lần trong ngày.
Bài 6.Dâm dương hoắc 12g, dương vật và tinh hoàn dê 30g, tiêu mao 16g bạch trật lô 16g, ngâm rượu uống.
- Chữa xuất tinh sớm, lưng gối đau mỏi, đái rắt: Dâm dương hoắc, phá cố chỉ, thục địa, hoài sơn, ngưu tất, hồ lô ba, thỏ ty tử, ba kích thiên, ích trí nhân, phục linh, sơn thù nhục, mỗi vị 500g, trầm hương 60g, nhục thung dung 250g, lộc hươu 500g. Tất cả phơi khô, nghiền nhỏ, rây bột mịn, trộn với mật làm thành viên bằng hạt đậu, mỗi lần uống 10g. Ngày 2 lần.
- Thuốc bổ thận cho người cao tuổi: Dâm dương hoắc, tiền mao, tang thầm, tử hà xa, hoài sơn, thỏ ty tử, hoàng linh, thục địa mỗi vị 15g, sơn thù nhục 12g, thận dê 2 quả. Tất cả thái nhỏ, nấu nhừ, ăn cả cái lẫn nước làm 2-3 lần trong ngày.
- Chữa thận dương suy yếu, phong thấp, tỳ thống: Dâm dương hoắc 100g, rượu trắng 500ml. Thái nhỏ dược liệu, bọc trong vải gạc, ngâm rượu trong 2 tuần. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10ml.
CHỨNG NUY- LIỆT MỀM (Theo y học cổ truyền) PHẦN 1
1. Đại cương
Nuy chứng là loại bệnh có chân tay hoặc chỉ hai chân teo yếu vô lực, các khớp lỏng lẻo, cân mạch không thu lại được.
Nội khoa học cho là các chứng nhược cơ, viêm nhiều dây thần kinh, viêm cấp sừng trước tủy, teo cơ tiến triển, liệt chu kỳ, cơ dinh dưỡng kém và các bệnh thần kinh gây liệt mềm... đều thuộc phạm vi chứng nuy.
2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Về nguyên nhân sinh bệnh, các y gia có các luận điểm như sau:
- Tuệ Tĩnh cho rằng:“Âm huyết hư sinh nhiệt ở trong làm gân bị dãn, tay chân mềm yếu”
- Tố Vấn cho rằng:“Nuy chứng gồm 05 loại là: Bì nuy do phế nhiệt, Mạch nuy do tâm nhiệt, Cân nuy do can nhiệt, Cốt nuy do thận nhiệt, Nhục nuy do tỳ nhiệt. Chứng nuy không gây đau”.
- Trương Tử Hòa viết:“Nuy chứng đều do nhiệt xâm nhập gây nên”.
Về sau nhiều y gia cho rằng:“Nuy chứng là bệnh của 4 kinh can, thận, phế, vị”: Can chủ cân, can bị thương tổn thì tứ chi gân cốt co quắp. Thận tàng tinh sinh huyết, tinh huyết hư thì không tưới cho tứ chi được và không dưỡng được gân cốt. Phế bị nhiệt đốt sinh ra chứng nuy. Tỳ Vị hư nhược thì tân dịch, khí huyết thiếu hụt và là nhân tố chính gây chứng nuy.
Ngoài ra thấp nhiệt, đờm thấp, thực trệ, huyết ứ... cũng là những nguyên nhân gây ra nuy chứng.
3. Điều trị
Về điều trị,Nội kinhviết: “Trịnuy độc thủ dương minh” vì dương minh là đầu của các kinh lớn, dương minh hư thì các cân lớn mềm không thể quản được gân cốt, gây khó khăn trong vận động các khớp.
3.1. Biện chứng luận trị
3.1.1. Nuy do Phế nhiệt thương tân
- Triệu chứng:Sốt, đột nhiên chân tay mềm yếu, da khô, tâm phiền, khát, ho, họng khô, niệu vàng sẻn, tiện khô táo, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Tế sác.
- Phép trị:Thanh nhiệt, nhuận táo, dưỡng phế, ích vị.
- Bài thuốc:Sử dụng một trong các bài thuốc sau đây
Bài 1.THANH TÁO CỨU PHẾ THANG(Y môn pháp luật)
Tên dược liệu
Lượng, g
Chú giải
Tang diệp
12
Thanh táo, tuyên phế
Sinh Thạch cao
10
Thanh nhiệt, tả hoả
Nhân sâm
4
Ích khí, hòa trung
Cam thảo
4
Hạnh nhân
4
Giáng lợi phế khí
Tỳ bà diệp
4
Mạch môn
6
Dưỡng phế âm
Ma nhân
4
Nhuận phế
A giao
4
vTổng lượng: 52g
vSắc uống 01 thang/ngày.
- Gia giảm:
·Sốt cao, tăng Sinh Thạch cao (20g), gia: Sinh địa 8g, Tri mẫu 8g, Kim ngân hoa 12g để thanh nhiệt, dưỡng âm.
·Mệt mỏi, kém ăn, bỏ Thạch cao, gia: Hoài sơn 12g, Ý dĩ nhân 16g, Mạch nha 12g, Đại táo 8g để kiện tỳ, tiêu thực, hòa vị.
Bài 2.THUỐC NAM(Thuốc Nam châm cứu)
Tên dược liệu
Lượng, g
Tên dược liệu
Lượng, g
Tang diệp
20
Bố chính sâm
16
Thiên môn
20
Sinh Thạch cao
20
Mạch môn
20
A giao
16
Hắc Ma nhân
16
vTổng lượng: 128 g
vSắc uống
KINH NGHIỆM CHỮA DỊ ỨNG
Tôi xin viết kinh nghiệm chữa dị ứng do lạnh (kể cả mùa hè tắm nước lạnh bị dị ứng rất ngứa dùng thuốc dị ứng của tây y uống không khỏi) đến tôi cho uống bài Tứ Diệu gia giảm gồm có các vị sau:
Hoàng kỳ: 20g
Kim ngân hoa: 10g
Kinh giới: 10g
Phòng phong: 5g
Đương quy: 15g
Liên kiều: 10g
Cam thảo: 5g
Quế chi: 2g
Trong đó Hoàng kỳ, Đương quy làm thần để bổ khí huyết Kim ngân hoa, kinh giới làm quân. Cam thảo làm tá để hòa dược. Quế chi, Phòng phong để trừ hàn cùng Liên kiều làm xứ Quế chi, Kinh giới để giải biểu hàn giúp Phòng phong, Kim ngân, Liên kiều trừ ngứa.
Nguyên nhân: Do vệ khí không bảo vệ được bì phu nên khi tắm nước lạnh xâm nhập bì phu gây biểu hàn và ngứa ở toàn thân.
Tôi viết bài này kính mong các thầy tham khảo và đóng góp cho được hoàn thiện.
KINH NGHIỆM CHỮA HO
Bài thuốc:
Chữa chứng ho lâu ngày kể cả người lớn lẫn trẻ nhỏ khi bị chúng tà tức là cảm kể cả nhẹ, hay cảm nặng nếu phát hãn không đúng sẽ dẫn đến ho và ho rất lâu không khỏi, nếu uống thêm thuốc kháng sinh tâm dược thì lại càng ho thêm, ho cơn, hoặc ho về đêm vã mồ hôi, cơ nhẽo mạch hoãn thầy thuốc nào cũng biết ho là trách cứ ở phế, thực ra ho có phân biệt hư thực khác nhau xin đơn cử vài loại.
1, ho khan; 2, ho hàn; 3, ho nhiệt
I. Chứng ho khan:
- Dân gian gọi ho khan là loại ho do kiệt sức tức là chính khí yếu ho không có đàm, chính khi hư, thất thanh nói không rõ - Tây y gọi là viêm thanh quản ví như một cái máy nghe đài chạy bằng pin, gần hết pin thì tiếng nói nhỏ dần.
Vậy kiểu ho này chỉ bổ dưỡng chính khí là có kết quả.
Dùng độc sâm tán 8g cắt sâm ra tán bột, 4g cam thảo hai thứ hỗn hợp pha nước nóng uống, 1 ngày. Thời gian từ 3 – 7 ngày là khỏi hẳn trẻ em thì giảm liều theo tuổi.
- Khi uống thuốc nên kiêng các thứ tanh chua được nghỉ ngơi tĩnh dưỡng đặc biệt là không được tắm buổi tối.
II. Chứng ho do nhiễm hàn
Dân gian gọi là cảm lạnh: Điều trị đơn giản
Đinh hương tán: 2g
Trích thảo tán: 4g
Mạch nha: 8g
Hỗn hợp pha nước nóng uống.
Uống thuốc xong thấy toát mồ hôi là nhanh khỏi.
thời gian điều trị từ 3 - 7 ngày, kiêng kỵ chất chua, tanh, lạnh không tắm gội buổi tối.
III. Chứng ho do nhiễm nhiệt:
Ho ông ổng đàm đặc, mạch hồng hoạt.
Điều trị:
Cam thảo: 4g
Hoạt thạch: 24g
Mạch nha: 10g
thời gian điều trị từ 3 - 7 ngày, kiêng chất chua cay, nóng chua.
Bài thuốc kinh nghiệm
Chữa huyết áp thấp
1. Thành phần :
- Cau khương 1kg loại củ giá
- Mật ong 1 lít
2. Tác dụng: Ôn tân bổ tỳ
3. Chữa trị:Huyết áp thấp
4. Bào chế:
- Cau khương : Rửa sạch, cạo sạch vỏ, xay nhuyễn lọc qua vải sạch lấy 300ml nước đun sôi vào 1 lít mật ong khuấy đều để nguội đóng vào chai dùng dần (mật ong không đun sôi).
5. Liều dùng:
- Người có huyết áp thấp ngày uống 30 ml hòa với 200ml nước sôi ấm.
- Người có tiền sử huyết áp thấp ( hay choáng, ngất, sửu) khi đi làm hoặc công tác nên mang theo một ít để dùng khi cần thiết.
- Ngoài ra bài thuốc này cho trẻ em uống liều nhỏ điều trị viêm họng và ho rất tốt.
- Đây là bài thuốc và mách bảo nhiều người thường dùng đạt hiệu quả rất cao.
NHỨC ĐAU XƯƠNG KHỚP
Nhức các khớp vai, tay, đầu gói, mắt cá không sưng, nóng đỏ có cảm giác nặng nề, mệt mỏi.
Bài thuốc: Các vị đã được bào chế
Xuyên khung
Đương quy
Bạch truật
Cỏ xước
Cam thảo
Thương truật
Ngưu tất
10g
10g
10g
12g
08g
10g
10g
Hương phụ
Quế chi
Huyết giác
Thiên niên kiện
Cốt toái
Mộc thông
Trần bì
08g
08g
10g
10g
12g
12g
12g
Cách dùng: Mỗi thang sắc 4 nước, uống trước khi ăn 30 phút
Kiêng kỵ: Thịt chó, gà, cà, các chất cay nóng, lươn, nheo, trê, ốc, ếch, tôm, cua./.
ĐÔNG Y VƠI BỆNH THẤP TIM
Đông y với bệnh thấp tim
Bệnh thấp tim là bệnh thấp khớp có biến chứng vào tim. Bệnh thường xảy ra ở trẻ em từ 5-15 tuổi. Triệu chứng khởi đầu là viêm họng do nhiễm liên cầu khuẩn.
Thấp khớp cấp có các triệu chứng điển hình sau:
- Đột ngột sốt cao 39-40oC kéo dài.
- Một khớp gối sưng, nóng, đỏ, đau, không cử động được. Sau đó chuyển sang đau khớp gối khác, rồi khớp khuỷu tay, khớp vai... viêm không có mủ.
- Đau ở lồng ngực, vùng trước tim, khó thở, ho khan, không có đờm báo hiệu tim đã bị viêm và tổn thương.
- Ít ngày sau nổi một cục nhỏ bằng hạt đậu ở sau cẳng tay, dọc theo bờ xương, cứng, ấn không đau. Tiếp mấy ngày sau nổi những vùng ban màu hồng ở ngực, tay chân, sờ không đau, ít ngày sau sẽ tự lặn hết.
- Rồi bệnh nhân cảm thấy bứt rứt khó chịu, mặt nhăn nhó, tay lập cập, khó viết, khó vẽ, cầm đồ vật dễ rơi, đi đứng loạng choạng dễ ngã.
Hầu hết các triệu chứng sẽ tự qua đi sau 1-4 tuần, chỉ còn di chứng viêm cơ tim là còn tiếp diễn. Bệnh nhân có các cơn nhịp tim nhanh, tim thường to ra. Ở trẻ em, viêm cơ tim kéo dài vài tháng, còn người lớn thì vài tuần. 20% trẻ em tái phát những đợt viêm cấp tính, chỉ đến sau 20 tuổi mới ít bị. Sau đợt viêm cơ tim đầu tiên khoảng 10 năm thì có khoảng 60% bệnh nhân trẻ em và 20% bệnh nhân người lớn sẽ mắc một di chứng ở van tim, suy tim, tim bị giãn to, tiên lượng thường rất xấu... Đối với tẻ từ 5-15 tuổi cần quan tâm phòng bệnh thấp tim cho các cháu. Nên chú ý làm tốt những điều sau:
- Thường xuyên quan tâm trẻ từ 5-15 tuổi khi chúng có viêm họng, ho. Nên cho các cháu nghỉ học ít nhất một tuần, tránh lây bệnh cho người khác. Chữa dứt điểm viêm họng do liên cầu khuẩn, ngừa thấp khớp cấp.
- Cho các cháu ăn thức ăn giảm đau xương khớp, trợ tim như: astisô, bắp cải, củ cải, cải xoong, rau cần tây, lá lốt, rau diếp, xà lách, bí đỏ, lá củ hẹ, măng tây, mướp, bột sắn dây.
Dùng một trong hai bài thuốc sau để sắc uống phòng bệnh:
Bài 1: Sài đất 30g, bạc hà 12g, lá hẹ 12g, lá lốt 20g, húng chanh 20g, giã nát, thêm 10ml nước chín, vắt nước cốt, pha ít đường, chia 4-5 lần uống trong ngày.
Bài 2: Bồ công anh 20g, bồ bồ 20g, hương nhu 20g, ngải cứu 20g, sen cạn 20g. Đổ nước ngập thuốc sắc còn 1/3, chia uống 3 lần trong ngày.
Chữa bệnh khi ở thời kỳ đầu, thấp khớp chưa có tổn thương tim
Bài 1: Actisô 50g, lá lốt 50g, lá bông trang 120g, kim ngân 100g, sài đất 100g. Ngày một thang sắc 2 lần, chia uống 4 lần còn bã đắp nơi sưng tấy sẽ mau khỏi.
Bài 2: Hy thiêm 20g, thổ phục linh 20g, ké đầu ngựa 12g, đan sâm 12g, ý dĩ 12g, tỳ giải 16g, kê huyết đằng 16g, cam thảo đất 12g, sắc như trên chia 4 lần uống trong ngày. Tác dụng: chữa sốt cao sợ lạnh, các khớp sưng, nóng, đỏ, đau, miệng khát môi khô, nước tiểu đỏ.
Bài 3: Rau sam 200g (rửa sạch), cám 100g, nước 0,5 lít, nấu kỹ lấy nước uống chữa thấp khớp cấp ngừa biến chứng tim.
Bài 4: Tri mẫu, hoàng bá, tang chi mỗi vị 12g, thạch cao 20g, ngạnh mễ 20g, quế chi 8g, thương truật 8g, sắc uống 1-2 thang trong ngày.
Bài 5: Ma hoàng 8g, quế chi 8g, bạch truật 12g; bạch thược, tri mẫu, phòng phong, liên kiều mỗi vị 12g; kim ngân hoa 16g, cam thảo 6g. Nước đổ ngập thuốc sắc còn 1/3 uống.
Phối hợp xoa bóp các khớp bị sưng bằng rượu xoa bóp gồm: khiếm thực 20g, ngũ trảo 20g, phòng kỷ 20g, tam thất 8g, huyết giác 20g, đinh hương 10g, tô mộc 20g, một dược 20g. Đổ nước ngập thuốc sắc còn 1/3, sắc 3 nước, bỏ xác, cô còn 200ml, thêm 200ml cồn 70o, cho vào lọ kín dùng dần. Mỗi lần rót 20ml, pha thêm 5ml giấm thanh xoa bóp vào chỗ sưng đau. Đơn thuốc này còn dùng xoa bóp trị ứ máu do bị đánh, ngã, bong gân, trật, trẹo, đau nhức...
Khi thấp khớp cấp chuyển sang thấp tim có tổn thương tim, viêm cơ tim, viêm nội tâm mạc, dùng các bài thuốc sau:
Bài 1: Kim ngân hoa 20g, ké đầu ngựa 12g, thổ phục linh 20g, đẳng sâm 20g, bạch truật 16g, kê huyết đằng 16g, ý dĩ 12g, tỳ giải 10g. Nước 600ml, sắc còn 200ml, uống 2 lần trong ngày. Tác dụng: chữa sốt cao, các khớp xương sưng đau, đỏ, nóng, khát nước, hồi hộp, đánh trống ngực, thở gấp.
Bài 2: Đẳng sâm, hoàng kỳ, bạch truật mỗi vị đều 16g; mộc hương, viễn chí, táo nhân, phục linh mỗi vị đều 8g; kim ngân 20g, đan sâm 20g; liên kiều, đương quy, hoàng cầm, hoàng bá, mỗi vị đều 12g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 3: Mạch môn, liên kiều, đại táo, chích thảo, a giao, đều 12g; đẳng sâm 16g, đan sâm 16g, sinh địa 20g, kim ngân 20g, quế chi 6g. A giao để riêng, sắc xong rót nước thuốc, cho a giao đun sôi để tan a giao, uống ngày một thang.
Thấp tim có hiện tượng suy tim thì dùng các bài thuốc sau:
Bài 1: Bạch truật, đẳng sâm, phục linh, ý dĩ đều 16g; trạch tả 8g, kim ngân 20g, xuyên khung 12g, ngưu tất 6g, mộc hương 6g, sắc uống. Tác dụng: chữa sốt, đau khớp, hồi hộp, trống ngực, môi tím, thở ngắn gấp, thở khó, gan to, chân phù, lưỡi tím xám, hoặc có điểm tím ứ huyết, đái ít, loạn nhịp tim.
Bài 2: Bạch truật 10g, thổ phục linh 20g; xuyên khung, bạch thược, thục địa, ngưu tất mỗi vị đều 12g; đẳng sâm 16g, huyền hồ sách 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 3: Đương quy, phòng phong, bạch truật, khương hoạt, độc hoạt mỗi vị đều 12g; sâm đại hành 8g, viễn chí 8g, uy linh tiên 12g, phụ tử chế 6g, hoàng bá 12g, kim ngân 16g, thục địa 16g, sinh khương 6g, quế chi 6g. Sắc 600ml nước còn 200ml, hòa bột tam thất 8g chia 2 lần uống trong ngày.
Phối hợp tiêm penicillin G 1,2 triệu đơn vị/ngày để chống viêm cơ tim. Tác dụng chữa trẻ em và người lớn tổn thương cơ tim, ngực hồi hộp, thở dốc, hẹp van 2 lá, khạc ra máu, váng đầu, vã mồ hôi, ngồi thở, khó nằm, rối loạn kinh nguyệt. Uống sẽ làm giảm dần các triệu chứng, phục hồi sức lực và khả năng hoạt động.
Bài 4: Nhân sâm 20g tán bột, ngâm trong 100ml cồn 70o, trong 15 ngày. Mỗi lần dùng 20 giọt pha với ít nước chín, uống 2 lần trong ngày. Uống một tháng là một đợt, nghỉ một tuần lại uống tiếp đợt 2.
Tác dụng: chữa đau thắt tim, rối loạn thần kinh tim, xơ vữa động mạch, hở van tim, làm dễ chịu, bớt khò khè, giảm dần các triệu chứng...
Ngoài ra phối hợp day bấm các huyệt sau tùy triệu chứng:
Hạ sốt: Trung cực, thạch môn, toàn cơ, túc tam lý, lậu cốc, lệ doài.
Đau nhức xương khớp: Dương phụ, huyền chung, dương lăng tuyền, huyết hải, âm lăng tuyền, tam âm giao.
Chữa bệnh tim, suy tim: Dương khê, hợp cốc, khúc trì, quyết âm du, tâm du, thận du.
BỆNH VIÊM KHỚP MỦ phần 3
3. Khí huyết lưỡng hư (dò mủ ở ổ khớp)
- Triệu chứng:Các chứng trạng ở khớp, xương, cơ rõ ràng, biến dạng các khớp và xương, dò mủ không ngừng, toàn thân gầy yếu, tinh thần mệt nhọc, sắc mặt trắng bệch, sốt, ăn kém, hồi hộp, ra mồ hôi trộm, chất lưỡi đỏ, mạch Tế sác.
- Phép trị:Dưỡng âm, thanh nhiệt, hóa đàm, thông lạc.
- Bài thuốc:Sử dụng một trong các bài thuốc sau
Bài 1.BÁT TRÂN THANG GIA VỊ
Tên dược liệu
Lượng, g
Chú giải
Thục địa
16
Bổ huyết
Đương quy
12
Bạch thược
16
Xuyên khung
12
Quy bản
12
Dưỡng âm
Câu kỷ tử
12
Đảng sâm
16
Ích khí, kiện tỳ, hòa vị, tiêu thực, hóa hủ, bài nùng
Bạch truật
16
Bạch linh
12
Cam thảo
4
Hoài sơn
16
Kê nội kim
8
vTổng lượng: 152 g
vSắc uống.
Bài 2.NHÂN SÂM DƯỠNG VINH THANG
Tên dược liệu
Lượng, g
Chú giải
Thục địa
12
Bổ huyết
Đương quy
12
Bạch thược
8
Viễn chí
8
Giao thông tâm thận
Ngũ vị tử
6
Liễm hãn
Nhục quế
4
Ôn dương
Đảng sâm
16
Ích khí, kiện tỳ, hòa vị
Bạch truật
12
Bạch linh
12
Cam thảo
4
Hoàng kỳ
12
Trần bì
8
vTổng lượng: 114 g
vSắc uống.
Bài 3.ĐẠI BỔ ÂM HOÀN
Tên dược liệu
Lượng, g
Chú giải
Thục địa
16
Đại bổ âm huyết.
Hoàng bá
12
Tri mẫu
12
Quy bản
16
Long cốt
16
Thu liễm, cố sáp
Mẫu lệ
20
Ngũ vị tử
6
Táo nhân sao đen
6
Dưỡng tâm, an thần
Bá tử nhân sao
12
vTổng lượng: 116 g
vSắc uống.
Sau khi bệnh đã ổn định, đề phòng tái phát uống bài “Cốt lao hoàn”, ngày 8-16g, hoặc bài “Lục vị hoàn”, ngày 16 - 24g, hoặc cả hai từ 03 tháng đến 06 tháng.
BÀI SỐ LỞ - GHẺ
Bài thuốc:
1. Hạt máu chó
Cách dùng:
Hạt máu chó càng nhiều càng tốt, giã nhỏ, ép lấy nước rồi nấu cho đặc, cô lại thành dầu dùng để bôi vào chỗ đau.
Trước khi bôi thuốc lấy cây khổ sâm (cả cây, cả lá) và vỏ cây núc nác, mỗi thứ 1 nắm cho nước vào đun sôi kỹ, lọc bỏ bã, dùng nước để nguội tắm rửa chấm ráo rồi mới bôi thuốc.
Chủ trị:
Bệnh lở, ghẻ nước và ghẻ mủ, ghẻ ruồi đều khỏi.
Cấm kỵ: Không được bôi nhiều dầu vì bôi nhiều dễ sinh mưng, chỉ bôi vừa đủ thấm vào nốt ghẻ là được.
Kiêng ăn: Tôm, cua, cá, thịt gà, gừng, ớt, hồ tiêu, canh bầu, canh rau lang.
Phản ứng: Không bôi nhiều thuốc, bôi nhiều thì mưng.
Kết quả:
Đã chữa vài ngàn người.Kết quả 80 %.
BÀI THUỐC CHỮA VIÊM ĐẠI TRÀNG CO THẮT
Viêm đại tràng co thắt hay còn gọi là viêm đại tràng kích thích hoặc viêm đại tràng mạn tính, là bệnh thường gặp ở người cao tuổi (NCT). Bệnh này gồm nhiều triệu chứng khác nhau nên người ta thường gọi là hội chứng viêm đại tràng co thắt. Triệu chứng điển hình nhất của viêm đại tràng co thắt là đau bụng. Đau bụng trong bệnh viêm đại tràng co thắt rất đa dạng, có thể đau sau ăn, có thể đau khi ăn no, đặc biệt là đau sau khi ăn một số thức ăn lạ, chua, cay, lạnh, rau sống, tiết canh… Kiểu đau như vậy là nỗi ám ảnh của hầu hết người cao tuổi bị viêm đại tràng co thắt, do đó không dám ăn những thức ăn có dạng như vậy. Viêm đại tràng co thắt thường đau vùng bụng ở dưới rốn, đau quặn, ợ hơi, đầy bụng, trướng hơi, khó tiêu (dễ nhầm với đau dạ dày).
Hầu hết người bệnh kể rằng sẽ hết cơn đau bụng sau khi đi đại tiện. Tuy vậy cũng có nhiều người cao tuổi viêm đại tràng co thắt mạn tính thì vừa đi ngoài xong chưa vào đến phòng nghỉ đã xuất hiện cơn đau quặn bụng khác khiến buồn đi ngoài tiếp. Viêm đại tràng co thắt kéo dài nhiều ngày nhiều tháng, thậm chí nhiều năm nên người bị viêm đại tràng co thắt thường gầy xanh, thậm chí bị suy kiệt do thiếu chất dinh dưỡng, do thiếu nước và chất điện giải, thêm vào đó là nỗi buồn phiền lo lắng về bệnh tật.
Người bị bệnh viêm đại tràng co thắt bị ảnh hưởng khá nhiều đến chất lượng cuộc sống (không thoải mái, kiêng khem quá mức, hay cáu gắt hoặc hay nổi nóng, lúc nào cũng lo đến bệnh tật của mình).
Trong quá trình điều trị Bệnh viêm đại tràng co thắt điều trị bằng thuốc đông y liệu trình điều trị 6-8 tuần, kết hợp với thuốc viêm đại tràng hoàn có thể khỏi hoàn toàn các triệu chứng khó chịu của bệnh gây ra. Bạn có thể tham khảo bài thuốc viêm đại tràng co thắt dưới đây:
Bài Thuốc Chữa Viêm Đại Tràng:
Dược Liệu:
1.Sài hồ: 12g
2. Bạch truật: 12g
3. Bạch thược: 16g
4. Qui đầu: 12g
5. Trần bì: 8g
6. Trích thảo: 6g
7.Sinh khương: 12g
8. Bạc hà: 6g
9. Bạch linh: 12g
11. Hậu phác: 6g
12. Thanh bì: 10g
13. Xuyên khung: 8g
14. Ý dĩ nhân: 12g
15. Ich trí nhân: 6g
16. Ô dược: 10g
17. Chỉ thực: 12g
18. Binh lang: 8g
Ngoài ra trong quá trình điều trị, tùy theo diễn biến của bệnh có thể gia giảm để tăng hiệu quả của thuốc.
1.Viêm đại tràng do tỳ vị bất hòa có các triệu chứng đau bụng dưới, có lúc đau quặn, đại tiện hoặc lỏng hoặc táo, hoặc đi ra nhầy, hoặc đi vặt không thông, phân nhỏ.
Nếu có các dấu hiệu trên, dùng pháp trị điều hoà tràng vị bổ tỳ bình can
Bài Thuốc Sau:
Dược Liệu:
1.Đẳng sâm: 16g
2. Bạch truật: 12g
3. Can khương: 8g
4. Cam thảo: 4g
5. Hoàng liên: 6g
6. Nam mộc Hương: 12g
7. Hậu phác: 8g
8. Chỉ thực: 8g
9. Binh lang: 8g
10. Bạch thược: 12g
11. Quy xuyên: 12
Ngoài ra có thể dùng bài thuốc hoàng liên thang.
2. Viêm đại tràng tỳ khí hư có các triệu chứng: sau khi ăn tức vùng bụng, đại tiện phân nát có lúc ra bọt, mệt mỏi, tự hón, sắc mặt trắng. Dùng pháp trị bổ trung ích khí có hiệu quả cao:
Bài Thuốc Sau:
Dược Liệu:
1. Đẳng sâm: 16g
2. Hoàng kỳ: 20g
3. Trích thảo: 4g
4. Thăng ma: 6g
5. Qui đầu: 12g
6. Sài hồ: 12g
7. Bạch truật: 20g
8. Trần bì: 8g
9. Chỉ thực: 10g
10. Hậu phác: 8g
11. Nam mộc hương: 12g
12. Liên nhục: 16g
13. Hoài sơn: 16g
14. Ý dĩ: 12g
15. Hoàng đằng: 8g
16. Thanh bì: 4g
17. Bạch linh: 12g
3. Viêm đại tràng khí trệ huyết ứ có các dấu hiệu: đại tiện lúc táo lúc lỏng, đau bụng từng cơn nhẹ, khi ngủ dậy đau bụng, đau lưng, ăn vào đầy hơi trướng bụng, ợ hơi, ợ chua. Trường hợp của bạn có thể do khí trệ huyết ứ. Dùng pháp trị sơ can lý khí có hiệu quả cao.
Bài Thuốc
Dược Liệu:
1. Uất kim: 8g
2. Mộc Hương: 12g
3. Cam thảo: 4g
4. Đan sâm: 16g
5. Mẫu lệ: 20g
6. Hương phụ: 12g
7. Bạch thược: 12g
8. Sài hồ: 12g
9. Chỉ thực: 10g
10. Bạch truật: 12g
11. Ngụ thự: 2g
12. Hoàng Đằng: 8g
13. Binh lang: 8g
14. Đại hoàng: 6g
15. Trạch tả: 10g
Một số bài thuốc chữa viêm đại tràng mãn hiệu quả.
Bài Thuốc 1: Bài thuốc bí truyền chữa viêm đại tràng mãn, đau bụng, đi ngoài không đúng thời gian, phân lỏng.
Dược Liệu:
1.Bào khương: 10g
2.Mộc hương: 10g
3.Nhân sâm: 10g
4. Bổ cốt chỉ: 10g
5. Bạch thược: 10g
6. Hoàng kỳ: 10g
7.Đang quy: 10g
8. Nhi trà: 10g
9. Bạch truật: 10g
10. Nguyên hồ: 10g
11. Xích thạch chỉ: 10g
Sắc 15 phút. Chắt lấy nước, còn bã đổ thểm nước, sắc tiếp 15 phút. Lọc bỏ bã. Hoà lẫn 2 nước thuốc, chia đều uống. Ngày 1 thang
Bài Thuốc 2: Bài thuốc bí truyền chữa Viêm đại tràng mãn.
Dược Liệu:
1.Bổ cốt chỉ: 20g
2.Địa du: 10g
3. Đẳng sâm: 20g
4.Bạch thược: 15g
5. Trần bì: 10g
6. Bặch truật: 20g
7.Bạch biển đậu: 15g
8. Can khương: 10g
9. Ngũ vị tử: 20g
10. Hoa hòe15g
11. Cam thảo: 10g
Cách sắc uống như bài 1, ngày 1 thang.
Bài Thuốc 3: Bài thuốc bí truyền chữa Viêm đại tràng mãn.
Dược Liệu:
1. Mộc hương: 15g
2. Khổ sâm: 10g
3. Vỏ thạch lựu: 20g
4. Bạch truật: 15g
5. Trần bì: 10g
6. Bạch chỉ: 15g
7. Ô mai: 15g
8. Cam thảo: 10g
9. Hoàng kỳ: 15g
10. Can khương: 10g
Cách sắc uống như bài 1. Ngày 1 thang.
Bài Thuốc 4: Bài thuốc bí truyền chữa Viêm đại tràng hơi sốt.
Dược Liệu:
1. Thái tử sâm: 30g
2. Cam thảo: 6g
3. Phục linh: 20g
4. Bạch truật: 30g
5. Sơn dược: 20g
6. Hoàng kỳ: 20g
7. Cát căn: 9g
8. Can khương: 9g
Bài Thuốc 5: Bài thuốc bí truyền chữa Viêm đại tràng cả nóng lạnh xen kẽ.
Dược Liệu:
1. Bạch đầu ông: 10g
2. Hoàng bá: 9g
3. Ý dĩ: 20g
4. Ô mai: 10g
5. Phụ tử: 6g
6. Bạch truật12g
7. Hoàng liên: 10g
8. Lá ngải: 6g
9. Bạch thược: 12g
10. Bào khương: 9g
11. Cam thảo: 6g
Bài Thuốc 6: Bài thuốc bí truyền chữa Viêm đại tràng mãn tính.
Dược Liệu:
1. Xa tiền tử: 12g
2. Đẳng sâm: 15g
3. Mẫu lệ: 30g
4. Bạch biển đậu: 12g
5. Phụ tử: 15g
6. Chỉ xác: 20g
7. Sơn dược: 12g
8. Mộc hương: 6g
9. Ý dĩ: 20g
10. Bạch truật: 9g
11. Trần bì: 6g
12. Bào khương: 15g
13. Hoàng liên: 9g
Bài Thuốc 7: Bài thuốc bí truyền chữa Viêm đại tràng tỳ vị hư nhược.
Dược Liệu:
1. Bạch thược: 10g
2. Ngô thù du: 5g
3. Bạch truật: 10g
4. Bạch biển đậu: 10g
5. Mộc hương: 5g
6. Cam thảo: 3g
7. Xa tiền tử: 10g
8. Hậu phác: 5g
9. Bạc hà: 5g
Bài Thuốc 8: Bài thuốc bí truyền chữa Viêm đại tràng mạn.
Dược Liệu:
1. Mạch môn đông: 15g
2. Trần bì: 10g
3. Phục long can: 60g
4. Đang quy: 15g
6. Sài hồ: 10g
7. Đẳng sâm: 30g
8. Thương truật: 10g
9. Thăng ma: 10g
10. Hoàng kỳ: 30g
11. Bạch truật: 10g
12. Ngũ vị tử: 6g
Cách sắc uống như bài 1. Ngày 1 thang.
Bài Thuốc 9: Bài thuốc bí truyền chữa Viêm đại tràng: Từ tử 8g
Dược Liệc:
1. Hoàng liên: 3g
2. Đẳng sâm: 12g
3. Mộc hương: 9g
4. Nhục quế: 3g
5. Bạch truật: 12g
6. Bạch thược: 9g
7. Anh túc xác: 12g
8. A giao: 6g
Cách sắc uống như bài 1. Ngày 1 thang.
Bài Thuốc 10: Bài thuốc bí truyền chữa Viêm đại tràng mãn.
Dược Liệu:
1. Đang quy: 90g
2. Bào khương: 30g
3. Xích thạch chỉ: 30g
4. Cát cánh: 30g
5. Phụ tử: 30g
6. Phụ tử: 90g
7. Vỏ thạch lựu: 30g
8. Nhục quế: 30g
9. Hoàng kỳ: 90g
10. Xuyên luyện tử: 30g
11. Hoàng liên: 30g
12. Nhục khấu: 90g
Bài Thuốc 11: Bài thuốc bí truyền chữa VIêm đại tràng mãn, đi ngoài.
Dược Liệc:
1. Phụ tử: 15g
2. Can khương: 9g
3. Thiên hiên thái: 15g
4. Hoàng bá: 15g
5. Hoàng liên: 3g
6. Đẳng sâm: 15g
7. Đương quy: 15g
8. Ô mai: 15g
9. Từ tử: 9g
Bài Thuốc 12: Bài thuốc bí truyền chữa Viêm đại tràng mãn.
Dược Liệu:
1. Trần bì: 12g
2. Đại phục bì: 10g
3. Thất yểu tán: 12g
4. Đẳng sâm: 12g
5. Mộc hương: 10g
6. Phục linh: 12g
7. Bạch truật: 12g
8. Bạch biển đậu: 10g
9. Hải tảo: 12g
10. Thần khúc: 10g
11. Hạ khô thảo: 10g
12. Sài hồ: 5g
Bài Thuốc 13: Bài thuốc bí truyền chữa Viêm đại tràng mãn.
Dược Liệu:
1. Bạch thược: 10g
2. Trần bì: 10g
3. Đẳng sâm: 10g
4. Phòng phong: 10g
5. Cam thảo: 6g
6. Bạch truật: 10g
7. Sơn tra: 10g
8. Bào khương: 3g
9. Mộc hương: 10g
10. Thần khúc: 10g
Cách Dùng: Bạn sắc đun uống. Mỗi 1 ngày 1 thang.
Kiêng kỵ: Rượu. Bia. Cá mè. Những đồ ăn. Chua. Tanh. Cay. Nóng.v.v
Bài thuốc:
-Binh lang: 10g
- Hương phụ: 20g
- Phật thủ: 15g
- Cam thảo: 10g
- Lai phục tử: 45g
- Tam liên: 45g
- Hoắc hương: 15g
- Mộc hương: 15g
- Trần bì: 15g
* Giải nghĩa:
-Binh lang: Hạ khí, hành thủy tiêu hóa, sát trùng
- Hương phụ: Công năngthông khí, đi vào can
- Phật thủ : Ôn hòa can, điều khí, điều hòa tỳ vị, đàm
- Cam thảo : Kiện cân cốt, trường cơ nhục, bội lực, giải độc (bản kinh)
- Lai phục tử: Thổ phong đờm, tiêu thủng độc, hạ khí, đinh suyễn, trừ đờm tiêu thực, trừ đầy chướng
- Tam liên : Thông lợi, ngũ lâm, tiểu tiện, trừ nhiệt ở tâm, thanh nhiệt giải độc, giải phong nhiệt ở biểu, tiểu viêm tam mủ.
- Hoắc hương : Khử ác khí liệu, hoặc loạn liệu, phong thủy, độc thực, chỉ thống, bổ vị khí, ích vị khí.
- Mộc hương Trừ độc dịch, trị tả khí, tả lãnh khí ứng trên ở vùng ngực, tàn trệ khí hành can kinh, hành khí chỉ thực
- Trần bì: Hành thủ thái âm, hạ khí chỉ ẩu, chỉ khái, trừ bàng quang lưu nhiệt lợi tiểu tiện. Độc thũng ngũ lâm, chỉ tỳ bất năng, tiêu cốt khí xung hung trung.
Chỉ định:
Sơ gan, lý khí, hòa vị tiêu thực. trị can khí, phạm vị dạ dày viêm mạn. tá tràng loét.
Liều dùng:
Sắc uống hàng ngày tùy theo chỉ dẫn của thầy thuốcvới cơ thể của mỗi bệnh nhân.
Bài Thuốc Gia Truyền 16
Lịch sử phương thuốc: Gia truyền Nhà Thuốc Thiện Hạnh họ Nguyễn.
Bài thuốc:
1. Sâm cát lâm10g
2. Sơn tra2g
3. Bắc mộc hương5g
4. Chỉ xác6g
5. Trích thảo4g
6. Bạch linh4g
7. Bạch truật8g
8. Đinh hương1g
Các vị tán thành bột mịn, bảo quản trong lọ kín sạch.
Tác dụng:
Chữa đau viêm đại tràng co thắt đã chụp phim chẩn đoán xác định rõ, đại tiện lúc táo lúc lỏng, đau vùng hạ sườn, lúc đau lúc không, thỉnh thoảng đầy hơi, ăn ngủ thất thường cơ bắp nhẽo, mạch huyền nhược.
Liều dùng và cách dùng:
Người lớn uống 40 gam 1 ngày, pha với nước nóng, chia làm 2 lần sáng và chiều trước bữa ăn 1 giờ.
Trẻ em tùy theo tuổi nhưng ít gặp.
Chỉ định:
Đại tràng co thắt đã được xác định rõ bằng chụp phim. Đại tiện lúc táo lúc lỏng hoặc đầu táo, cuối nhão. Mạch phải huyền, đau tức hạ sườn.
Chống chỉ định:
Không sử dụng cho các bệnh rối loạn tiêu hóa, ngộ độc thức ăn và tiết tả.
Phương pháp hộ lý:
Khi uống thuốc cần nhất nhắc bệnh nhân kiêng chất chua và cay, mỡ lợn luộc và cá mè.
Lê Văn Tuyên
Bài Thuốc Chữa Giãn Tĩnh Mạch
"1. Đảng sâm 20gam
2. Chích kỳ 12 gam
3. Bạch truật (sao vàng) 12gam
4. Bạch thược (Sao vàng) 12gam
5. Thăng ma 12gam
6. Sài hồ bắc 8gam
7. Trần bì 8gam
8. Đổ trọng 12gam
9. Ý dĩ (sao vàng) 8gam
10. Bạch linh 12 gam
11. Độc hoạt 8gam
12. Chích thảo 6 gam
13. Đại táo 3 quả.
Tất cả cho vào ấm đổ 3 -4 chén sắc còn 7/1 chén. Sắc 2 lần trong ngày. Sắc nước nào uống nước đó. Uống sau khi ăn 1 giờ.
Kiêng cữ : Rau muống, đậu xanh, giá sống, măng, cà, các loại mắn.
Liệu trình : Cách 1 ngày uống 1 thang đến lúc thấy chân nhẹ, hết tê , nhức thì ngưng. Thi thoảng lại uống vài thang. Bệnh này không nên đứng lâu, ngồi lâu ở một tư thế nhất định.
Không dùng cho phụ nữ có thai, trẻ em dưới 12 tuổi, người thể trạng gầy có áp huyết cao không nên dùng!". Nếu huyết áp cao nên bỏ vị thăng ma thêm vị cát căn 12g và chi tử 8g
BÀI THUỐC GIA TRUYỀN CHỮA BỆNH XƯƠNG KHỚP
CHỮA PHONG THẤP
Nguyễn Văn Đức
Số 24 Hoàng Hoa Thám -Ba Đình- Hà Nội.
Công thức:
1.Rễ và cây lá lốt: 250g
2.Rễ gấc: 250g
3. Củ địa liền (sao vàng): 250g
4. Rễ cỏ xước: 250g
5. Cây cối say: 250g
6. Cây hoa cúc áo vàng: 500g
7. Dây đau xương: 250g
8. Hạt cốt khí: 250g
9. Củ cẩm địa la: 250g
10. Rễ cỏ xước: 250g
11. Rễ bưởi bung: 250g
12. Củ sân thục: 250g
13. Vỏ quýt: 80g
14. Vỏ bưởi: 120g
15. Lá đơn tướng quân: 250g
16. Dây chìa vôi: 250g
17. Rễ độc lực: 250g
18. Rễ tầm xuân: 250g
19. Lá ngải: 120g
Hướng Dẫn:
Cộng 19 vị đun nấu nước, canh lại lấy 6 lít nước đặc, pha thêm 3lít rượu thành 9 lít chia ra 36 chai con để chữa chân. Ngày uống 2 lần, sáng lúc chưa ăn, tối sắp đi ngủ.
Uống thuốc nước này sẽ chạy khắp người như phát buồn, nhưng hôm sau thì đỡ, chỉ cần nửa ngày là đỡ đau hoặc đau tăng lên. Có lúc dùng chữa thấp phù, nhiệt thấp đưa lên đau bụng, phong nổi cục, phồng lên như vẽ gân từng miếng, liệt không đi được, chỉ nằm. Kết quả đạt 80%. Không phản ứng, nhưng kỵ thai. Bài thuốc đã 30 năm gia truyền. Một số bệnh lị:
- Bà Hương Lục, ở chợ Xưa, tê liệt 2 chân, phải bò, uống 1 lít khỏi bệnh đi lại khỏe mạnh, bà trú tại xã Chân Lý, Lý Nhân - Hà Nam.
- Bà Vực ngay đầu chợ Cầu, tê liệt, chỉ nằm, uống 2 lít khỏi hẳn.
- Bà Binh Ngoan, thôn ĐồngYên, xã Hồng Lý, chợ Sưa, đau bụng, chân tay lạnh, tê gần nguy cấp, uống 1 lít khỏi hẳn.
- Ông Cơ thôn Đồng Yên, nhức xương, co rúm chân tay, uống 1 lít hết bệnh.
- Ông Vân thôn Phú Vật xã Tiến Dũng, Hưng Nhân Thái Bình, đau nhức xương không làm lụng được, uống 1 lít khỏi bệnh.
- Bà Sinh thôn Phú Vật, phù, nhức xương, uống 1 chai khỏi bệnh.
PHONG THẤP
( Mắt cá và gót chân sưng phù (Cước khí))
Người trình bày:Nguyễn Kim Tuyến (Ông Quảng Tế) Đông y nghiên cứu xã 67 Lãn Ông
Lịch sử phương thuốc: Do 1 cụ Lương y ở Huyện Thanh Liêm Tỉnh Hà Nam truyền cho. Bản thân áp dụng trên 20 năm.
Phương thuốc:
1. Cây, hoa, lá Hy thiêm thảo: 1040g
2. Rễ gấc: 240g
3. Rễ cỏ xước: 120g
Bào chế:
3 vị trên rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô. Lấy hòa vào 1 lít rượu trắng, cho tan hết đường, tẩm vào 3 vị thuốc trên cho ướt thật đều rồi cho thuốc vào chõ đồ 1 giờ, xong đổ ra nia phơi khô lại đồ, 9 lần đồ, 9 lần phơi, sau mới đem thuốc nấu thành cao, cô lại đặc như mật, đậy kín dùng dần.Cách dùng:
Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần uống độ 2 cùi dìa cà phê cao, hòa với nước đun sôi để nguội, uống xong rồi ăn cơm đè lên. Uống vào 2 bữa cơm.Chủ trị:
Bệnh 2 mắt cá chân và gót chân sưng phù, đau nhức khó đi lại, bệnh này gọi là “cước khí” cần phải chữa ngay, nếu không độc khí sung lên tâm tạng rất nguy hiểm.Cấm kỵ:
Có thai không dùng được.
Kiêng ăn: Thịt gà, chó, ớt, tỏi, chuối tiêu và các quả nóng như vải, mít....
Không phản ứng.Kết quả:
Đã mách nhiều người chữa khỏi và bản thân chữa độ ngót 100 người.
Kết quả 70 %.
Các cụ già thu được kết quả ít hơn.
BÀI THUỐC PHONG THẤP 4
(Tê bại, bán thân bất toại, đau co)
Người trình bày: Phạm Văn Vai - Số 2A - Quán Thánh - Khu Ba Đình.
Lịch sử phương thuốc: Gia truyền 3 đời. Bản thân áp dụng 35 năm.
Phương thuốc:
1. Cẩm địa là (sao vàng)120g
2. Rễ cây cò bay (tẩm rượu sao)120g
3. Rễ lá lốt (tẩm mật sao vàng)80g
4. Thạch xương bồ (tẩm rượu)80g
5. Thạch hộc (tẩm gừng sao)80g
Bào chế:
Các vị đều dùng lá tươi thái nhỏ rồi mới sao như đã nói trên. Nếu không có lá tươi dùng lá khô cũng được, liều lượng và sao tẩm cũng như trên.
Bài này có thể bốc thành thang để sắc uống, ngâm rượu hoặc tán thành bột.
Nếu định ngâm rượu thì các vị trên không phải tẩm rượu nữa, chỉ cần tẩm mật Lá lốt và tẩm gừng Thạch hộc thôi.
Cách dùng:
Nếu sắc uống thì công thức trên chia đều làm 3 thang mỗi ngày uống 1 thang, tức là uống 3 ngày mới hết liều lượng công thức phương thuốc trên.
Mỗi thang sắc kỹ lấy 3 bát chia làm 3 lần uống trong một ngày, mỗi lần uống 1 bát pha một tí rượu làm thang.
Nếu tán bột thì mỗi lần uống 5 đồng cân, ngày uống 1 lần vào buổi chiều.
Nếu ngâm rượu thì mỗi ngày uống một chén to vào buổi chiều.
Chủ trị:
Chữa phong thấp, đau co người, hoặc bán thân bất toại, kiêm trị cả tê, bại liệt.
Cấm kỵ:
Có thai không được dùng.
Kiêng ăn: Các thứ cay như ớt, hồ tiêu….
Không phản ứng.
Kết quả:
Đã áp dụng chữa 300 người thuộc trường hợp nặng thì kết quả được 80 %. Còn trường hợp bệnh nhẹ, kết quả nhiều hơn từ 90 đến 95 %.
BÀI THUỐC QUÝ CHỮA PHONG THẤP
Bài I. Thuốc uống
(Các chứng phong thấp, sưng ngứa)
Người trình bày: Nguyễn Văn Thiêm (Hiệu Quảng Thái). Số 454 Phố Bạch Mai - Khu Hai Bà.
Lịch sử phương thuốc: Gia truyền 3 đời. Bản thân áp dụng 20 năm.
Phương thuốc:
1. Cây đau xương: (sao vàng)
2. Rễ bưởi bung: (sao vàng)
3. Rễ cây bướm: (sao vàng)
4. Rễ mơ vàng: (sao vàng)
5. Cam thảo: (để sống)
6. Cây rung rúc: (sao vàng)
7. Xương truật (sống)
8. Cây tầm xuân (sao)
9. Thổ phục linh (sống)
10. Củ chìa vôi (sao vàng)
11. Côt khí (sống)
12. Rễ cỏ sước (sao vàng)
13.Thiên niên kiện (sống)
14. Rễ tầm sọng (sao vàng)
15. Ô dược (sống)
17. Rễ lá lốt (sao vàng)
18. Huyết giác (sống)
Hướng Dẫn:
Các vị bằng nhau về liều lượng.
Gia giảm:
-Chân gối đùi đau gia: Hồng hoa, Ngưu tất, Độc hoạt.
-Co giật gia: Xuyên quy, Bạch thược, Câu đằng, Mộc qua, Ý dĩ
-Thấp sưng gia: Phòng kỷ, Mộc thông, Bội ô dược, Thổ phục linh.
-Thấp ngứa gia: Phòng phong, Kinh giới, Liên kiều, Thương nhĩ tử.
-Eo lưng đau gia: Đỗ trọng, Cẩu tích, Tỳ giải, Phá cố chỉ.
-Xương sống đau gia: Uy linh tiên, Độc hoạt, Ý dĩ.
-Tay đau gia: Phòng phong, Khương hoạt, Quế tiêm.
- Đau khắp người gia: Xuyên quy, Bạch thược, Tần giao, Uy linh tiên, Hồng hoa.
-Huyết hư mà đau hợp với thang Tứ vật.
-Nguyên khí kém hợp hoặc gián phục với bài Thập toàn đại bổ chính.
Bào chế:
Theo công thức trên bốc thành 1 thang thuốc, sắc kỹ 3 nước rồi cô lại còn độ 1 bát rưỡi chia làm 3 lần uống.
Cách dùng:
Mỗi ngày uống 3 lần. Uống vào lúc không no không đói. Trẻ em tuỳ tuổi bớt thuốc đi.
Chủ trị:
Chữa các chứng tê thấp, có công dụng hành huyết, khu phong lợi thuỷ.
Cấm kỵ:
Có mang không dùng được.
Kiêng lội bùn. Không ăn các thứ: Thịt gà, tôm, cua, cá diếc.
Phản ứng: Không phản ứng, nếu đau tăng lên thì càng chóng khỏi.
Kết quả:
Kết hợp với thuốc xoa bóp và thuốc xông đã chữa hàng ngàn người khỏi.
Kết quả 80 %.
BÀI SỐ 284. TÊ THẤP
(Đau, rức xương)
Người trình bày:Nguyễn Văn Diễn Thị trấn Yên Viên - Huyện Gia Lâm.
Lịch sử phương thuốc:Bản thân nghiên cứu, kinh nghiệm và áp dụng16 năm.
Phương thuốc:
1. Rễ rung rúc (sao vàng)1 lạng
2. Cây bạch thau (sao vàng)1 lạng
3. Rễ bưởi bung (sao vàng)1 lạng
4. Rễ cỏ chỉ (sao vàng)1 lạng
5. Rễ xích đồng nam (sao vàng)1 lạng
6. Rễ bạch đồng nữ (sao vàng)1 lạng
7. Cây cứt lợn (sao vàng)1 lạng
8. Cây roi ngựa (mã tiền thảo - sao vàng)1 lạng
9. Cây nụ áo (sao vàng)1 lạng
10. Quy vỹ (sao qua)5 đồng cân
11. Mần tưới (sao qua)5 đồng cân
12. Ngưu tất (sao qua)5 đồng cân
Bào chế:
Theo đúng công thức trên bốc các vị thành một thang thuốc sắc uống, sắc kỹ 2 nước lấy 2 bát.
Cách dùng:
Ngày uống 3 lần: 2 lần trước bữa cơm sáng và chiều, tối lúc đi ngủ 1 lần. Mỗi lần uống pha thêm một cùi dìa cà phê rượu trắng vào thuốc rồi uống.
Chủ trị:
Bệnh tê thấp, đau nhức xương thịt.
Cấm kỵ:
Có thai không được dùng.
Kiêng ăn: Tanh, chua, thịt ếch.
Không phản ứng.
Kết quả:
Mỗi tháng chữa từ 30 đến 40 người. Kết quả 50 %.
PHONG THẤP
Thấp khớp Hàn chứng
(Đau nhức khớp xương)
Người trình bày: Nguyễn Thiên Quyến- Số 8 Yên Phụ - Khu Ba Đình.
Lịch sử phương thuốc: Gia đình nghiên cứu 45 năm. Bản thân áp dụng 7 năm.
Phương thuốc:
1. Thiên niên kiện tươi: 6g
2. Quế tiêm: 22g
3. Hồng hoa: 18g
4. Dây đau xương: 40g
5. Rễ lá lốt: 20g
6. Xương truật: 20g
7. Huyết giác: 40g
Bào chế:
Thiên niên kiện còn tươi còn 6 vị dùng khô, cho vào thuốc 1 lít rưỡi rượu đun cách thuỷ 6 giờ rồi hạ thổ 1 tuần lễ, đem dùng.
Cách dùng:
Mỗi ngày uống 3 lần: sáng và trưa dùng 1 chén nhỏ, tối lúc đi ngủ dùng 1 chén lớn.
Chủ trị:
Những chứng đau khớp xương khi thời tiết thay đổi thích hợp với người tạng hàn sức khoẻ còn tốt.
Cấm kỵ:
Có thai không được dùng.
Kiêng ăn: Thịt chó, tôm, cua, cà bát, cà chua.
Không phản ứng gì.
Kết quả:
Đã chữa ngót 400 người. Kết quả 70 %.
BÀI THUỐC CHỮA PHONG TÊ THẤP 3
( Thấp co chân, đau buốt, rức 2 chân)
Người trình bày: Trần Hậu Xương - Số 65 Phố Cửa Nam - Khu Hoàn Kiếm
Lịch sử phương thuốc: Gia truyền 3 đời. Bản thân áp dụng 30 năm
Phương thuốc:
1. Cây và rễ vòi voi (sao vàng hạ thổ)20g
2. Lá sung (sao vàng)12g
3. Lá bưởi bung (sao vàng)40g
4. Lá chuyên tiền (sao qua)20g
5. Cây bươm bướm (sao vàng)20g
6. Thổ phục linh (tẩm nước gạo sao vàng)20g
7. Thương nhĩ tử (sao cháy gai, dã dập)12g
8. Lá, hoa cây chó đẻ (tẩm: rượu gừng, mật sao vàng)20g
9. Thục địa (tẩm nước gừng nướng khô)12g
10. Xuyên quy (tẩm rượu)12g
Bào chế:
Các vị trên cân thành 1 thang. Đổ 4 bát rưỡi nước sắc cạn còn 1 bát rưỡi.
Cách dùng:
Chia làm 2 lần uống, uống lúc vừa đói, thuốc hâm cho nóng uống xong nằm nghỉ để cho thuốc dẫn.
Nếu biết uống rượu, mỗi lần uống pha vào thuốc nửa chén con rượu thì càng tốt.
Chủ trị:
Bệnh tê thấp co chân, không đi được và chứng đau buốt, nhức nhối 2 chân.
Cấm kỵ:
Có thai cấm dùng.
Kiêng: Tôm, cá chép, thịt bò, thịt chó, chuối tiêu.
Không phản ứng gì.
Kết quả:
Đã chữa hàng trên 1000 người.
Kết quả 100 %.
Dược Liệu:
1. Rể Cây Gắm: 100g
2.Tang Kí Sinh: 20g
3.Thiên Niên kiện: 20g
4.Ngũ Gia Bì: 12g
5.Hạt Chuối Hột: 20g
6.Thổ Phục Linh: 20
7.Ngưu Tất: 20g
8.Tang Chi: 15g (Cành Cây dâu)
9. Dền Gai: 30g
10.Nấm Linh Chi: 20g
11.Dây đau Xương: 20g
12.Đậu đen: 50g (Rang thơm)
13.Kê Huyết Đằng: 12g
14.Cây Mắc Cỡ: 10g
15. Rể bưởi bung: 15g
16. Giảo Cổ Lam: 30g
17. Cỏ Ngọt: 30g
18. Hạt Đời Ươi: 20g
19. Hạt Dưa Hấu: 20g
20. Dây Chìa Vôi: 30g
CHỦ TRỊ: Bài thuốc này, Chữa bệnh. Đau nhức xương khớp. Phong tê thấp. Bệnh Guot..v.v.
HƯỚNG DẪN: Bạn cho tất cả 20 Vị thuốc trên vào trong ấm hay Siêu, Tiếp theo bạn cho 3 lít Nước vào đun Sắc bạn uống. Trong 2 ngày 1 thang.!
Bài Thuốc Chữa Dứt Điểm Bệnh Gút Chỉ 20 Ngàn Đồng Hiệu Nghiệm
Dược Liệu:
1. Củ Ráy Tía: 30g
2. Cây Lá Lốt: 30g
3. Củ Khúc Khắc: 30g
4. Bồ Công Anh: 30g
5. Vỏ Bưởi: 30g
6. Cà Gai Leo: 30g
7. Cam Thảo Đất: 30g
8. Táo Mèo: 30g
9. Củ Tỏi Đỏ: 30g
10. Hạt Chuối Sứ: 30g
11. Củ Sơn Thục: 30g
12. Dây Tơ Hồng: 30g
(siêu tầm)
Bài Thuốc Trị Thoái Hóa Cột Sống
2 trái bưởi, 1kg chanh, 200g ngãi cứu . Tất cả phơi khô rồi sao vàng hạ thổ cho nguội. Đem ngâm tất cả vào 2 lit rượu cốt va 200g đương phèn ...sau một tuần có thể sử dụng. Mỗi ngày uống 1 chung nhỏ, hi vọng hết đau lưng & lên đô...
Bài Thuốc Chữa Vôi Hóa Cột Sống, Gai Đôi, Thoát Vị Đĩa Đệm.
(Các bạn cố gắng kiếm đủ 8 vị này)
Dược Liệu:
1.Dây đau xương
2. Cây Gối hạc
3. Thiên niên kiện (củ Dáy dại)
4. Cây xấu hổ
5. Củ cây gai
6. Bìm bìm
7. Dây mỏ quạ (dây tổ kiến,tai chuột to,song ly to, dây leo sống bám phụ sinh trên các cây lớn )
8. Cây chân chim ( còn gọi là Ngũ gia bì dùng vỏ hoặc thân dễ)
Hướng Dẫn:
Cách bào chế: Băm nhỏ, phơi khô.
Công Dụng: Chữa đau nhức xương khớp.
Chủ trị: Chữa vôi hóa cột sống, gai đôi, thoái vị đĩa đệm.
Cách dùng 80-100g/ ấm, Sắc đặc uống ngày 2 lần.
Cách dùng: Ngâm rượu uống (80-100g/ 01 lít rượu)
Kiêng kỵ: rau muống.
(Siêu Tầm)
TRỊ ĐAU MỎI XƯƠNG KHỚP BẰNG RƯỢU THUỐC
Trị đau mỏi xương khớp bằng rượu thuốc
10 vị thuốc y học cổ truyền ngâm trong bình hoặc lọ kín với rượu tốt, sau vài ngày là ta đã có được một thứ dược tửu để xoa bóp nhằm mục đích dự phòng và điều trị các chứng đau mỏi gân xương, cơ khớp trong những ngày đông tháng giá. Nhưng, vấn đề là ở chỗ, phải biết chọn dùng những vị thuốc nào và phương cách chế biến ra sao thì mới mong có được những loại rượu thuốc xoa bóp vừa đơn giản lại vừa có hiệu quả như mong muốn. Bài viết này xin được giới thiệu một vài bài thuốc điển hình để độc giả có thể tham khảo và vận dụng khi cần thiết.
Bài 1:Huyết giác 10g, đại hồi 10g, địa liền 10g, quế chi 10g, hoa chổi xể 10g, lá thông 10g, thiên niên kiện 10g, ấu tầu (ô đầu) 5g, mán chỉ (kim sương) 10g. Các vị tán nhỏ, ngâm với 500ml rượu trắng trong bình hoặc lọ kín, mỗi ngày đảo hoặc lắc 1 lần, sau 7 ngày là có thể dùng được. Chỉ dùng để xoa ngoài khớp hoặc nơi đau mà da không có tổn thương, tuyệt đối không được uống.
Bài 2:Phụ tử chế 12g, tam thất 6g, bạch chỉ 6g, chế xuyên ô 6g, tế tân 6g, mộc qua 10g, xuyên khung 10g, hồng hoa 10g, cẩu tích 10g, độc hoạt 10g, ngô công 1 con, địa long 3 con, mã tiền tử 2 hạt. Các vị tán vụn, ngâm với 500ml rượu trắng, sau 7 – 10 ngày có thể dùng được. Chỉ dùng để xoa ngoài khớp hoặc nơi đau mà da không có tổn thương, tuyệt đối không được uống.
Bài 3:Hồng hoa 12g, đào nhân 20g, xuyên khung 50g, đương quy 50g, thảo ô 20g, hạt tiêu 50g. Các vị tán vụn, ngâm với 1.000ml rượu trắng, sau 3 ngày thì dùng được. Chỉ dùng để xoa ngoài khớp hoặc nơi đau mà da không có tổn thương, tuyệt đối không được uống.
Bài 4:Khương hoạt 15g, độc hoạt 15g, quế chi 15g, tần giao 15g, đương quy 15g, dây đau xương 15g, nhũ hương 15g, một dược 15g, mộc hương 15g, tang chi 30g. Các vị tán vụn, ngâm với 1.500ml rượu trong bình kín, sau 7 ngày thì dùng được. Dùng để xoa ngoài khớp hoặc nơi đau, không được uống.
Bài 5:Hồng hoa 6g, đào nhân 6g, nhũ hương 6g, đương quy 12g, sinh nam tinh 12g, sinh bán hạ 12g, sinh xuyên ô 9g, khương hoạt 9g, độc hoạt 9g, bạch giới tử 3g, băng phiến 3g, tế tân 4,5g, tạo giác 4,5g. Các vị tán vụn, ngâm với 1.000ml rượu trắng trong bình kín, sau 7 ngày có thể dùng được. Chỉ dùng để xoa ngoài khớp hoặc nơi đau mà da tại chỗ không có tổn thương. Tuyệt đối không được uống.
Bài 6:Đương quy 12g, độc hoạt 12g, khương hoạt 12g, thiên niên kiện 10g, hồng hoa 8g, tô mộc 12g, nhục quế 8g, tần giao 12g, huyết giác 12g, ngải cứu 6g, mộc qua 10g. Các vị tán vụn, ngâm với 1.000ml rượu trắng, sau 7 ngày là có thể dùng được. Chỉ dùng để xoa ngoài khớp hoặc nơi đau, không được uống.
BÀI THUỐC NAM CHỮA BỆNH HƯ NHIỄM MỠ
Bài thuốc đã cống hiến cho Hội đông y tỉnh Bắc Giang, đăng trên tạp chí đông y Bắc Giang.
Hội chứng thận hư có các triệu chứng như: phù mặt phù chân có thể phù toàn thân
tiến triển nhanh và nặng. Ngoài ra con có các triệu chứng như người mệt mỏi da xanh, đái ít.....
Tây y điều trị gặp rât nhiều khó khăn và hạn chế. Đông y điều trị bệnh này rất hiệu quả, đem lại hạnh phúc cho bệnh nhân. Sau đây là bài thuốc nam điều trị:
Thành Phần:
1. Vỏ Rụt ( mộc hương nam ) 15g
2. Lá Hồng Pháp: 20g
3. Na Rừng: 15g
4. Thân Rễ Cây Găng Gật: 12g
5. Vỏ Vối Rừng: 12g
6. Bạch Truật: 12g
7. Can Khương: 08g
8. Trần Bì: 08g
9. Xa Tiền Tử: 12g
10. Phụ Tử Chế: 04g
11. Tua Đa Lông: 10g
CÁCH DÙNG: Sắc uống ngày 1 thang mỗi thang sắc 3 lần, uống khoảng 5 thang sẽ giảm phù. Một liệu trình là 20 thang.
KIM TIỀN THẢO HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH SỎI MẬT, SỎI THẬN
Vị thuốc Kim tiền thảo còn gọi Bạch Nhĩ Thảo, Bản Trì Liên, Biến Địa Hương, Biến Địa Kim Tiền, Cửu Lý Hương, Nhũ Hương Đằng, Phật Nhĩ Thảo, Thiên Niên Lãnh (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Đại Kim Tiền Thảo, Giang Tô Kim Tiền Thảo, Quá Lộ Hoàng, Quảng Kim Tiền Thảo, Tứ Xuyên Đại Kim Tiền Thảo (Trung Dược Học), Đồng Tiền Lông, Mắt Rồng, Mắt Trâu, Vảy Rồng ( Việt Nam). Kim tiền thảo, kim tien thao, cây mắt nai
Vị thuốc - Tác Dụng:
+ Thanh nhiệt, lợi thủy, tiêu sạn, giải độc, tiêu viêm (Trung Dược Học).
+ Lợi thủy, thông lâm, tiêu tích tụ (Đông Dược Học Thiết Yếu). Kim tiền thảo, kim tien thao, cây mắt nai - vị thuốcChủ Trị:
+ Trị các chứng nhiệt lâm, thạch lâm, sỏi mật, hoàng đản, ung nhọt do nhiệt độc (Trung Dược Học).
+ Trị gan mật kết sỏi, sỏi Thận, tiểu buốt, hoàng đản (Đông Dược Học Thiết Yếu). Kim tiền thảo, kim tien thao, cây mắt nai - vị thuốcLiều Dùng: 20-40g. Kim tiền thảo, kim tien thao, cây mắt nai - vị thuốc
Kiêng Kỵ:
+ Tỳ hư, tiêu chảy: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
- Đơn Thuốc Kinh Nghiệm:
+ Trị mụn nhọt, ghẻ lở: Kim tiền thảo + Xa tiền thảo tươi, giã nát, cho rượu vào, vắt lấy nước cốt, lấy lông ngỗng chấm thuốc bôi vào vết thương (Bạch Hổ Đơn - Chúc Thị Hiệu Phương).
+ Trị sạn mật: Chỉ xác (sao) 10-15g, Xuyên luyện tử 10g, Hoàng tinh 10g, Kim tiền thảo 30g, Sinh địa 6-10g (cho vào sau). Sắc uống (Trung Dược Học).
+ Trị sạn mật: Kim tiền thảo 30g, Xuyên phá thạch 15g, Trần bì 30g, Uất kim 12g, Xuyên quân (cho vào sau) 10g. Sắc uống (Trung Dược Học).
+ Trị sạn mật: Bệnh viện ngoại khoa thuộc Viện nghiên cứu Trung Y Trung Quốc báo cáo 4 cas sạn mật được trị bằng Kim tiền thảo có kết quả tốt (Trung Y Tạp Chí 1958, 11:749).
+ Trị sạn đường tiểu: Kim tiền thảo 30-60g, Hải kim sa (gói vào túi vải) 15g, Đông quỳ tử 15g, Xuyên phá thạch 15g, Hoài ngưu tất 12g, Hoạt thạch 15g, sắc uống (Trung Dược Học).
+ Trị sỏi đường tiểu: Kim tiền thảo 30g, Xa tiền tử (bọc vào túi vải) 15g, Xuyên sơn giáp (chích) 10g, Thanh bì 10g, Đào nhân 10g, Ô dược 19g, Xuyên ngưu tất 12g. Sắc uống (Trung Dược Học).
+ Trị sỏi đường tiểu do thận hư thấp nhiệt:Hoàng kỳ 30g, Hoàng tinh 15g, Hoài ngưu tất 15g, Kim tiền thảo 20g, Hải kim sa (gói vào túi vải), Xuyên phá thạch 15g, Vương bất lưu hành 15g. Sắc uống (Trung Dược Học).
+ Trị trĩ:mỗi ngày dùng toàn cây Kim tiền thảo tươi 100g (nếu khô 50g) sắc uống. Nghiêm Tư Khôn đã theo dõi trên 30 cas sau khi uống 1-3 thang thuốc, thấy hết sưng và đau. Đối với trĩ nội và ngoại đều có kết quả như nhau (Tạp chí: Bệnh Hậu Môn Đường Ruột Trung Quốc 1986, 2:48).
+ Trị đường mật viêm không do vi khuẩn:Tác giả Lý Gia Trân theo dõi 52 cas bệnh đường mật viêm không do vi khuẩn, có sốt nhẹ và triệu chứng điển hình, dùng Kim tiền thảo sắc uống sáng 1 lần hoặc nhiều lần trong ngày. Mỗi ngày dùng 30g, có khi 20g hoặc 10g/ ngày. 30 ngày là 1 liệu trình. Thông thường uống trong 2-3 tháng có kết quả với tỉ lệ 76,9% (Trung Y Bắc Kinh Tạp Chí 1985, 1:26).
HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM XOANG BẰNG THUỐC NAM
Viêm mũi xoang là hiện tượng tắc các lỗ thông từ xoang đổ ra hốc mũi do viêm nhiễm hay phù nề, mủ ứ đọng, gây khó chịu cho người bệnh. Trong Ðông y, có rất nhiều bài thuốc hay hỗ trợ điều trị hiệu quả căn bệnh này.
Hỗ trợ điều trị bệnh viêm mũi xoang bằng các bài thuốc uống:
Bài 1.Bài “tân chỉ thấu khiếu”: Tân di hương 9g, hương bạch chỉ 10g, tô bạc hà 7g, hoàng bá 15g.
Sắc 2 lần, trộn đều 2 nước sắc, ngày 1 thang uống làm 2 lần. Bài thuốc có tác dụng giải nhiệt thông khiếu, chủ trị viêm xoang mũi cấp tính, nhức đầu nghẹt mũi, mũi lúc tắc lúc không, mũi chảy nước vàng.
Bài 2:Bài “thang nhĩ giải độc hoạt huyết”: Ngân hoa 30g, liên kiều 12g, thương nhĩ tử 9g, bạch chỉ 9g, xích thược 9g, đào nhân 9g, hồng hoa 9g, bạc hà 9g, trần bì 5g. Sắc 2 lần, trộn đều, ngày uống 1 thang chia 2 lần, chủ trị viêm xoang vòm họng.
Bài 3:Bài “tân di tị uyên”: Tân di hương 6g, tang bạch bì (nướng) 9g, hương bạch chỉ 9g. Sắc 2 lần, trộn đều 2 nước sắc, uống ngày 1 thang chia 2 lần. Bài thuốc có tác dụng giải nhiệt thông khiếu, trị viêm xoang mũi.
Hỗ trợ điều trị bệnh viêm xoang mũi bằng phương pháp xông khói:
Bài 1:Râu ngô tươi 120g, đương quy vĩ 30g. Râu ngô phơi khô cắt thành đoạn dài khoảng 1cm, bỏ đương quy vĩ vào trong nồi rang bơ, sau đó cắt thành sợi nhỏ. Trộn chung hai vị thuốc, đựng trong bình kín. Dùng một cái tẩu mới, bỏ thuốc vào hút như hút thuốc lá sợi, mỗi ngày 5 - 7 lần, hút đến khi các triệu chứng giảm hẳn, có tác dụng giải nhiệt, tiêu thấp.
Bài 2:Hạt lạc (hạt đậu phộng) 7 - 9 hạt, bỏ vào hộp sắt, miệng hộp đậy kín bằng giấy chừa một lỗ nhỏ, đặt hộp sắt lên bếp và dùng khói bốc lên từ lỗ để xông mũi, mỗi ngày làm 1 lần, khoảng 30 ngày sẽ khỏi, có tác dụng tiêu viêm, thông mũi.
Hỗ trợ điều trị bệnh viêm xoang mũi bằng phương pháp bôi thuốc:
Bài 1:Gừng khô, mật ong liều lượng thích hợp. Nghiền gừng thành bột, trộn với mật ong thành dạng cao, bôi vào trong mũi, trị viêm xoang mũi.
Bài 2:Hài nhi trà 60g, nga bất thực thảo 30g, băng phiến 2g, dầu vừng lượng thích hợp. Nghiền thuốc thành bột, trộn với dầu vừng thành dạng hồ nhão, bôi vào trong mũi ngày 2 - 3 lần.
Hỗ trợ điều trị bệnh viêm xoang mũi bằng phương pháp nhỏ, chấm thuốc:
Bài 1:Củ tỏi, mật ong lượng thích hợp, đem tỏi giã lấy nước, hòa với lượng mật ong gấp đôi, rửa mũi bằng nước muối, lau khô, sau đó dùng bông nhúng vào dung dịch thuốc nhét vào trong mũi, ngày làm 3 - 4 lần trong 7 - 8 ngày, có tác dụng thanh nhiệt giải độc.
Bài 2:Hoàng bá 10g bỏ vào 100ml nước, ngâm 24 giờ, sau đó lọc bỏ cặn đun sôi khử khuẩn thành dung dịch hoàng bá 10%, nhỏ mũi ngày 3 - 4 lần, tác dụng tiêu viêm, giải độc, thanh nhiệt.
Bài 3:Hành giã lấy nước nhỏ vào trong mũi, trị viêm xoang mũi.
Bài 4:Gừng tươi, hành giã lấy nước trộn đều hai vị, nhỏ nước đó vào trong mũi, trị viêmxoang mũi.
Hỗ trợ điều trị bệnh viêm xoang mũi bằng phương pháp hít, thổi thuốc:
Bài 1:Bài “xuy tị thấu khiếu tán”: tân di hoa 15g, cuống dưa ngọt 15g, băng phiến 15g. Tán bột đựng vào trong bình kín, lấy một ít thuốc thổi vào trong mũi, ngày 3 lần sáng, trưa, tối, tác dụng thông mũi.
Bài 2:Lá trà liều lượng thích hợp. Pha 1 cốc trà, cho thêm một ít muối, khi nhiệt độ nước trà thích hợp, lấy tay trái bê cốc trà, tay phải bịt mũi bên phải, dùng mũi bên trái hít nước trà, sau đó thở đẩy nước ra làm liên tục 3 - 4 lần. Làm như vậy với mũi bên phải, ngày làm 2 lần sau khi ngủ dậy và trước khi đi ngủ.
Bài 3:Thương nhĩ tử 15g, tân di 25g, bạch chỉ 50g, bạc hà 5g, tất cả các vị thuốc rang khô, nghiền bột, sau đó lấy một ít bột thuốc hít vào trong mũi, ngày làm 3 - 4 lần.
Bài 4:Vỏ quả vải sấy khô nghiền bột, đựng trong bình, lấy một ít bột hít vào trong mũi, ngày làm 2 lần, làm liên tục trong 5 ngày, tác dụng thông mũi.
Về TRANG CHỦ
Lượt xem:256.
SỔ TAY BÀI THUỐC NAM GIA TRUYỀN. TỪ CÂY NHÀ LÁ VƯỜN- Tác Giả: LÊ VĂN TUYÊN
Bí Mật Tư Duy Triệu Phú
Sách Thuốc Nam Kinh Nghiệm Chữa Bệnh Gia Truyền
Khám Phá Bí Mật Ngữ 12 Chòm Sao Trong Tình Yêu
Truyện Tình Yêu Hay
KHO TÀI LIỆU SÁCH THUỐC NAM ĐÔNG Y CŨ QUÝ
THÔNG TIN
ADMIN:Thông Tin Bản Quyền: LÊ VĂN TUYÊN- Sinh năm 1988- KHU ĐÔ THỊ GIẢI TRÍ CAO CẤP MỚI:- Xóm 10- Thôn Văn Quang- Xã Nghĩa Hương- Huyện Quốc Oai- Hà Tây- Hà Nội- VIỆT NAM
SĐT: 0336631403
SĐT: 0929668648

.Liên Hệ FACEBOOK:LÊ VĂN TUYÊN
Về TRANG CHỦ
Copyright 2014 © kenhGiaiTriAz.Wap.Sh