KenhGiaiTriAz.Wap.Sh
Wapste Tiện Ích Giải Trí
HOMETruyệnGAME
Bộ sách: ĐẠO GIA KINH
TẢI 200 E-BOOK SÁCH THUỐC NAM BẮC ĐÔNG Y GIA TRUYỀN
ĐỤC NHÂN MẮT

(Thanh Quang Nhãn - Glaucome - Glaucoma)
A. Đại cương
Đục nhân mắt là 1 loại bệnh về mắt, do Thuỷ tinh dịch trong mắt bài tiết bị trở ngại, áp lực trong mắt tăng cao, gây ra bệnh.
Có thể chia làm 2 loại: loại Nguyên phát và Thứ phát.
Loại Nguyên phát còn có thể chia làm 2: Xung Huyết và Đơn Thuần.
Theo YHCT, lúc bệnh mới phát, cấp tính, gọi là “Thiên Đầu Phong”, giai đoạn sau gọi là “Thanh Phong Nội Chướng” hoặc “Lục Phong Nội Chướng”, “Lục Ế Thanh Manh”.
B. Nguyên nhân
• Do chân âm bị suy tổn.
• Do phong Hoả của Can Đở m bốc lên.
• Kinh khí mất điều hòa.
C. Triệu chứng
Trên lâm sàng thường gặp 3 loại sau: Cấp tính, Mạn tính và Xung Huyết tính, với các triệu chứng chính: đầu rất đau nhức, muốn nôn, nôni mửa, thị lực giảm, nhìn thấy vật bị lóa. Khám mắt thấy mắt có xung huyết, giác mạc mờ đục, đồng Tử nở lớn, nhãn áp tăng cao.
D. Điều trị
1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Tán phong, Minh mục, Tư âm, Giáng Hoả.
• Huyệt chính: Phong Trì (Đ.20) + Toàn Trúc (Bq.2) + Đồng Tử Liêu + Hợp Cốc (Đtr.4) + Thái Xung (C.3) + Thái Khê (Th.3) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Can Du.
Huyệt phụ: Kim Môn (Bq.63) + Thân Mạch (Bq.62) + Hành Gian (C.2) + Túc Tam Lý (Vi.36) .
Kích thích mạnh vừa, thỉnh thoảng vê kim, lưu kim 15 - 20 phút. Mỗi ngày hoặc cách ngày 1 lần.
Ý nghĩa: Toàn Trúc, Đồng Tử Liêu là huyệt cục bộ; Phong Trì là huyệt lân cận; Hợp Cốc để sơ phong, làm sáng mắt; Thái Xung, Can Du bình Hoả của Can, Đở m; Tam Âm Giao và Thái Khê để tư âm giáng Hoả. Bệnh cấp dùng Hành Gian để tiết Can Hoả, hợp với Thân Mạch để tăng cường sự sơ tiết kinh khí ở mắt.
2- Cự Liêu (Vi.3) + Đồng Tử Liêu (Đ.1) + Lạc Khước (Bq.8) + Thừa Quang (Bq.6) + Thương Dương (Đtr.1) + Thượng Quan (Đ.3) (Thiên Kim Phương).
3- Lạc Khước (Bq.8) (Tư Sinh Kinh).
4- Can Du (Bq.18) + Thương Dương (Đtr.1) [bệnh bên pHải châm bên trái và ngược lại] (Châm Cứu Đại Thành).
5- Can Du (Bq.18) + Đồng Tử Liêu (Đ.1) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Phong Trì (Đ.20) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thái Khê (Th.3) +Thái Xung (C.3) + Toàn Trúc (Bq.2) (Châm Cứu Trị Liệu Học).
6- Dương Bạch (Đ.14) + Huyền Ly (Đ.6) + Mục Song (Đ.16) + Phong Trì (Đ.20) + Thiên Dũ (Ttu.16) + Thiên Trụ (Bq.10) + Tứ Bạch (Vi.2) (Tân Châm Cứu Học).
7- Cầu Hậu + Phong Trì (Đ.20) + Suất Cốc (Đ.8) + Thái Dương + Tinh Minh (Bq.1). Thể cấp tính + châm 1 - 2 lần / ngày (Thường Dụng Trung Y Liệu Pháp Thủ Sách).
8- Dương Bạch (Đ.14) + Đại Chùy (Đc.14) + Huyền Ly (Đ.6) + Mục Song (Đ.16) + Phong Trì (Đ.20) + Thiên Dũ (Ttu.16) + Tứ Bạch (Vi.2) (Lâm Sàng Đa Khoa Tổng Hợp Trị Liệu Học).
9- Hành Gian (C.2) + Kiện Minh 4 + Quắc Trì (Châm Cứu Học HongKong).
MỘT SỐ BÀI THUỐC NAM
PHỤ LỤC
Để giúp cho việc bào chế được dễ dàng, dưới đây chúng tôi xin trích dẫn một số kinh nghiệm bào chế của Viện YHCT Việt Nam về từng thể loại, phổ biến trong sách “Hướng Dẫn Chế Biến và Bào Chế Thuốc Nam”, xuất bản năm 1979.
DẠNG CHÈ HÃM
CHÈ GIẢI CẢM
Bạc hà 8g
Kinh giới 4g
Cam thảo đất 12g
Lá tre 12g
Kim ngân hoa (lá, cành, hoa) 12g
Cách làm: Bạc hà, Kinh giới, Kim ngân phơi khô, thái nhỏ, tán nhuyễn. Cam thảo đất, Lá tre, thái nhỏ, sao thơm, vò nát vụn. Trộn đều, cho vào túi nhựa, hàn kín.
Công dụng: Trị cảm nắng, say nắng, sốt cao.
Cách dùng: Cho thuốc vào ly, đổ 1 lít nước sôi vào, đậy nắp hãm khoảng 15 phút, uống trong ngày.
CHÈ AN THẦN
Tim Sen 5g
Táo nhân 10g
Lá Vông Nem 20g
Hoa Nhài tươi 1,2g
Cách làm: Tim Sen sao thơm; Táo nhân sao đen, tán bột; Lá Vông sấy khô, tán bột. Trộn đều. Cho vào gói, hàn kín.
Công dụng: An thần, trị mất ngủ.
Cách dùng: Thêm hoa Nhài vào, hãm với 1 lít nước sôi khoảng 15 phút, uống trong ngày.
CHÈ NHUẬN TRƯỜNG
Lá Muồng trâu 20g
Cách làm: Lá Muồng trâu phơi khô, tán ra. Cho vào bao, đóng gói kín.
Tác dụng:Nhuận trường, trị táo bón.
Cách dùng: Hãm với 1 lít nước sôi khoảng 15 phút, uống trong ngày.
DẠNG THUỐC TÁN
1- LỤC NHẤT TÁN
Bột Cam thảo 4g
Bột Hoạt thạch 24g
Cách làm: Rễ Cam thảo, cạo sạch vỏ, thái lát mỏng, sấy khô, tán thành bột mịn, trộn đều với bột Hoạt thạch thành bột mầu trắng ngà, có vị ngọt.
Công dụng: Thanh nhiệt, trị sốt, nước tiểu vàng.
Cách dùng: Mỗi làn uống 4g với nước nóng.
Bảo quản:Để nơi khô ráo, đậy kín.
2- TIÊU THỰC TÁN
Vỏ quýt (sao thơm) 25g
Vỏ Vối (sao vàng) 25g
Củ Sả (sao vàng) 25g
Củ Gấu (sao ) 40g
Hoắc hương 16g
Vỏ Rụt (sao) 30g
Gừng khô 4g
Cách làm: Các vị tán bột, trộn đều.
Tác dụng:Tiêu thực,kiện Tỳ. trị bụng đầy, bụng đau, ợ hơi, nôn mửa, tiêu chảy kèm sốt do ăn uống quá độ, Tỳ Vị không tiêu hóa được gây nên.
Cách dùng: Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 2 thìa cà phê (8g).
DẠNG VIÊN TRÒN (HOÀN CỨNG
LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN
Thục địa 320g
Sơn thù 160g
Sơn dược 160g
Đơn bì 120g
Phục linh 120g
Trạch tả 120g
Mật ong đủ dùng.
Cách làm:
Thục địa: thái mỏng, nấu thành cao lỏng, bã sấy khô, tán bột.
Sơn thù: tẩm rượu, sao.
Sơn dược: sao vàng.
Đơn bì: tẩm rượu, sao.
Phục linh: đồ mềm, thái lát mỏng, sấy khô.
Trạch tả: ngâm nước muối nhạt 4 giờ, bào mỏng, tẩm rượu, sao.
Bào chế xong, tán nhuyễn, trộn với nước cao Thụ địa và Mật ong, chế thành viên theo phương pháp thúng lắc.
Tác dụng:Bổ Thận âm. Trị suy nhược, nhức đầu, chóng mặt, ù tai, âm hư hỏa vượng.
Cách dùng: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g với nước muối loãng hoặc với nước đun sôi để nguội.
Bảo quản:Đóng chai kín, để nơi khô mát.
BỔ HUYẾT ĐIỀU KINH HOÀN
Ngải cứu 1kg
Ích mẫu 2kg
Lá Sung non 500g
Hương phụ tứ chế 1kg
Cách làm:
Hương phụ sau khi tứ chế, tán thành bột mịn.
Lá Sung non thái nhỏ, sao qua, tán bột.
Ngải cứu, Ích mẫu nấu thành cao lỏng.
Trộn thuốc bột với cao thuốc, dùng phương pháp lắc thúng làm thành viên.
Tác dụng:Điều kinh, bổ huyết. Trị kinh nguyệt không đều.
Cách dùng: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10 – 12 viên.
Bảo quản:Đóng lọ kín, để nơi khô mát.
DẠNG THUỐC TỄ (HOÀN MỀM)
BỔ THẬN ÂM HOÀN
Thục địa 500g
Hoài sơn 300g
Tang thầm 200g
Khiếm thực 400g
Tỳ giải 200g
Thạch hộc 300g
Mật ong vừa đủ làm thành tễ.
Cách làm:
Thục địa thái mỏng, chưng cách thủy cho mềm.
Các thứ khác sấy khô, sao vàng, tán bột. Trộn chung với Thục địa. Cho vào cối, thêm Mật ong (đã chế thành châu), giã, luyện kỹ thành khối dẻo, không dính vào cối.
Làm thành viên 10 – 12g. dùng giấy bóng bọc hoặc cho vào quả sáp, quả nhưạ. Đóng gói 6 – 10 viên.
Tác dụng:Tư âm, bổ Thận. Trị Thận âm hư, khát, váng đầu, ù tai, nước tiểu vàng, âm hư hỏa vượng, trong người lúc nào cũng cảm thấy nóng.
Cách dùng: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 – 2 viên với nước hoặc nước muối loãng.
BỔ THẬN DƯƠNG HOÀN
Thục địa 500g
Hoài sơn 300g
Nhục táo 200g
Khiếm thực 400g
Tỳ giải 200g
Thạch hộc 300g
Phụ tử (chế, tẩm Gừng, sao) 100g
Nhục quế 100g
Mật ong vừa đủ làm thành Tễ.
Cách làm: Thục địa thái mỏng, thêm Nhục Táo vào chưng cách thủy cho mềm.
Các thứ khác sấy khô, sao vàng, tán bột. Trộn chung với Thục địa và Nhục Táo. Cho vào cối, thêm Mật ong (đã chế thành châu), giã, luyện kỹ thành khối dẻo, không dính vào cối.
Làm thành viên 10 – 12g. dùng giấy bóng bọc hoặc cho vào quả sáp, quả nhưạ. Đóng gói 6 – 10 viên.
Tác dụng:Bổ Thận, tráng dương. Trị lưng đau, chân lạnh, nhức đầu, hoa mắt, tai ù, ăn không ngon, tiêu lỏng, tinh thần mỏi mệt.
Cách dùng: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 hoàn với nước muối nhạt.
Bảo quản:Để nơi khô ráo
BỔ TÂM HOÀN
Long nhãn 500g
Liên nhục 500g
Mật ong vừa đủ làm thành tễ.
Cách làm:
Long nhãn: sấy nhẹ cho khô hết nước, giã nhuyễn.
Liên nhục: sấy khô, tán bột
Mật ong: cô thành châu.
Cho tất cả vào cối, trộn, giã nhuyễn thành khối dẻo không dính cối. Làm thành hoàn, mỗi hoàn 10 – 12g. dùng giấy bóng bọc hoặc đựng trong quả sáp, quả nhựa.
Tác dụng:Bổ Tâm, an thần. Trị mất ngủ, mệt mỏi, thần kinh suy nhược.
Cách dùng: Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 hoàn.
DẠNG CAO LỎNG
CAO ÍCH MẪU
Ích mẫu 800g
Ngải cứu 200g
Hương phụ (tứ chế) 250g
Cách làm: B loại trên thái, giã nát, cho vào thùng, đổ ngập nước 3 – 5cm, đậy vỉ. Nấu sôi 4 giờ (cạn thì thêm nước sôi). Gạn lấy nước đầu, để riêng. Cho thêm nước sôi nấu lần thứ hai, nấu sôi trong 3 giờ. Gạn lấy nước lần hai. Trộn chung với nước lần I, đem cô cách thủy. Bã còn lại, thêm nước nấu trong 2 giờ. Đem ép bã lấy hết nước. Lọc, đem cô với 2 nước trên cho đến khi thành dạng cao lỏng. Lọc lại. Cứ mỗi lít cao, thêm 600g đường trắng và 10ml cồn Acid Benzoic 20%, đóng vào chai. Đậy nút, đem hấp nước sôi ½ giờ, để nguội.
Tác dụng:Điều kinh, bổ huyết. Trị kinh nguyệt không đều, khí huyết suy nhược.
Cách dùng: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 40-50ml, trước bữa ăn.
Kiêng kỵ:Phụ nữ có thai: không nên dùng.
CAO HY THIÊM
Hy thiêm 1kg
Thiên niên kiện 50g
Rễ cỏ xước 200g
Cách làm:
Rễ cỏ Xước tẩmm rượu) thái mỏng, sao vàng.
Hy thiêm + Thiên niên kiện thái nhỏ.
Cho vào nồi, đổ nước ngập trên thuốc 15cm, đun sôi liên tục trong 5 giờ. Gạn nước, ép lấy hết nước, bỏ bã. Đun nhỏ lửa cô cho đến khi thành cao lỏng.
Cứ một lít thuốc thêm 130g đường cát trắng và 100ml cồn 900.lọc trong, đóng vào chai. Đậy nút, hấp nước sôi ½ giờ, để nguội.
Công dụng: Khu phong, trừ thấp. Trị phong tháp, khớp xương đau nhức, gân cơ tê mỏi.
Cách dùng: Ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 15-20ml, sau bữa ăn và trước khi đi ngủ.
CÁCH NẤU CAO QUY BẢN
Các cách nấu xương động vật khác cũng có thể theo cách thức nấu mẫu này.
Dược liệu: Yếm rùa (Quy bản).
Bào chế: Đem ngâm Quy bản vào nước phèn 5% để gân thịt còn sót lại rữa ra, cạo cho hết. Rửa sạch cho hết mùi tanh, hôi. Phơi khô, đập nhỏ. Xếp dược liệu vào thùng nhôm hoặc vại bằng sành, ở giữa đặt một ống nhôm có đục nhiều lỗ nhỏ để múc dịch chiết ra. Đổ nước cho ngập dược liệu chừng 10cm. Đun sôi liên tục trong 24 giờ. Hễ nước cạn thì lại đổ thêm nước sôi vào, luôn giữ cho mực nước ngập dược liệu. Sau 24 giờ, rút nước chiết lần thứ nhất, đem cô riêng. Đổ tiếp nước sôi vào và đun sôi liên tục như trên trong 24 giờ. Rút lấy dịch chiết lần thứ hai, đem cô riêng (Cô ngay và cô liên tục cho thành cao đặc 2 dịch chiết đầu). lại tiếp tục thêm nước sôi vào thùng thuốc, đun sôi 24 giờ nữa, rút lấy dịch chiết lần thứ ba, đem cô cho đến khi gần được thì trộn với số cao của hai nước chiết đầu, quấy thật đều, tiếp tục cô cho đến khi được cao.
Khi cao đã được, bắc ra, đổ vào khay đã bôi dầu (dừa, phộng…) cho khỏi dính. Để vừa nguội thì cắt ngay thành miếng110g (vì cao còn tiếp tục bốc hơi sẽ còn lại 100g).
Bảo quản:Gói kín, để nơi khô, mát.
ĐƯỜNG TIỂU VIÊM
(Niệu Lộ Cảm Nhiễm - Infection Urite - Urinary Tract Infections)
A. Đại cương
Đường tiểu bị nhiễm trùng (khuẩn) thường do vi khuẩn từ Đại Trường xâm nhập vào đường tiểu, gây viêm ở Bàng Quang, đường tiểu và Thận.
Phụ nữ bị bệnh này nhiều hơn.
YHCT xếp vào loại bệnh ‘Lâm’.
B. Nguyên nhân
Chủ yếu do Thận hư, Thấp Nhiệt tích ở Hạ Tiêu, Bàng Quang khí hóa thất thường.
Thận và Bàng Quang có quan hệ Biểu Lý, vì vậy nếu bệnh lâu không dứt thì Thận Âm hoặc Thận Dương bị tổn thương, gây ra bệnh chứng hư thực lẫn lộn.
C. Triệu chứng
Chỉ có triệu chứng tiểu gắt, buốt là triệu chứng viêm cấp, kèm theo bụng dưới trướng đau, ấn đau vùng Bàng quang, là Bàng quang viêm cấp. Kèm rét run, sốt cao, lưng đau, gõ vào vùng Thận thấy đau là Bể Thận hoặc Thận viêm cấp.
D. Điều trị
1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Sơ đạo khí hóa ở Bàng Quang, Thanh lợi thấp nhiệt ở hạ tiêu.
Huyệt chính: Thận Du (Bq.23) + Bàng Quang Du (Bq.28) + Trung Cực (Nh.3) + Tam Âm Giao (Ty.6).
Huyệt phụ: Thứ Liêu (Bq.32), Khúc Tuyền (C.8).
Kích thích mạnh vừa. Mỗi ngày 1 lần, 5 - 10 lần là 1 liệu trình.
Ý nghĩa: Thận Du để điều tiết Thận khí, thông lợi Thuỷ đạo; Bàng Quang Du là bối du huyệt của Bàng Quang, Trung Cực là Mộ huyệt của Bàng Quang (theo cách phối huyệt Du + Mộ huyệt), hợp với Tam Âm Giao để thanh lợi thấp nhiệt của Bàng Quang; Thứ Liêu có tác dụng giống như Bàng Quang Du; Khúc Tuyền để thanh lợi hạ tiêu.
2- Khúc Cốt (Nh.2) + Trung Cực (Nh.3) + Phục Lưu (Th.7) + Thứ Liêu (Bq.32) +Thái Xung (C.3) (Tư Sinh Kinh).
3- Khí Hải (Nh, 6) + Quan Nguyên (Nh.4) (Đông Viên Thập Thư).
4- Thận Du (Bq.23) + Trúc Tân (Th.9) + Phục Lưu (Th.7) + Quy Lai (Vi.29) + Trung Cực (Nh.3) . Mỗi lần dùng 2 - 3 huyệt, kích thích mạnh (Thường Dụng Trung Y Liệu Pháp Thủ Sách).
- Bể Thận Viêm:
+ Cấp tính: Thận Du (Bq.23) + Đại Trường Du (Bq.25) + Huyết Hải (Ty.10) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Đại Chung (Th.4). Kích thích mạnh.
+ Mạn tính: Tam Tiêu Du (Bq.22) + Đốc Du (Bq.14) + Thứ Liêu (Bq.32) . Kích thích nhẹ, có thể dùng điếu nga?i để cứu, đồng thời châm Túc Tam Lý (Vi.36), Uỷ Trung (Bq.40) (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Bàng Quang Viêm:
+ Cấp tính: Đại Trường Du (Bq.25) + Bàng Quang Du (Bq.28) + Thượng Liêu (Bq.31) + Trung Liêu (Bq.33) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Huyết Hải (Ty.10) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Tam Âm Giao (Ty.6). Kích thích mạnh.
+ Mạn tính: Thận Du (Bq.23) + Thượng Liêu (Bq.31) + Trung Liêu (Bq.33) + Khí Hải (Nh.6) + Trung Cực (Nh.3). Dùng ôn cứu mỗi ngày. Hoặc Quan Nguyên (Nh.4), Liệt Khuyết, Khúc Tuyền (C.8), Tam Âm Giao (Ty.6) (Châm Cứu Trị Liệu Học).
6- Bàng Quang Du (Bq.28) + Trung Cực (Nh.3) + Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Hành Gian (C.2) + Thái Khê (Th.3).
+ Nước tiểu có máu: Thêm Huyết Hải (Ty.10).
+ Nước tiểu đặc như mỡ: thêm Thận Du (Bq.23), Chiếu Hải (Th.6).
+ Do lao lực mà phát ra: bỏ Hành Gian (C.2), thêm Bá Hội (Đc.20) và Khí Hải (Nh.6) (Châm Cứu Học Gỉang Nghĩa).
7- Trung Cực (Nh.3) + Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Thứ Liêu (Bq.32) + Khúc Tuyền (C.8).
. Tiểu ra máu: thêm Bàng Quang Du (Bq.28) + Huyết Hải (Ty.10).
. Kèm sốt: thêm Đại Chùy (Đc.14) + Ngoại Quan (Ttu.5) .
. Kèm lưng đau: thêm Thận Du (Bq.23), Thái Khê (Th.3) (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
8- Trung Cực (Nh.3) + Bàng Quang Du (Bq.28) + Tam Tiêu Du (Bq.22) + Uỷ Dương (Bq.39) (Châm Cứu Học Việt Nam).
9- Thận Nhiệt Huyệt (Châm Cứu Học HongKong).
GIUN ĐŨA-GIUN KIM-GIUN MÓC CÂU-GIUN CHUI ỐNG MẬT
Còn gọi là Lãi Đũa.
Là loại ký sinh đường ruột rất phổ biến.
Có đến ¼ dân số trên thế giới bị nhiễm giun, nhất là ở các nước đang phát triển.
Tại Việt Nam tỉ lệ nhiễm là 20~40% (ở miền Nam), 60~80% (đồng bằng sông Hồng).
Giun đũa sống chủ yếu ở đoạn cuối của ruột non.
Nguyên Nhân
Do loại ký sinh trùng có tên là Ascarris Lumbricoides gây nên. Giun đũa sống chủ yếu ở ruột non.
Lây lan chủ yếu do rau cải hoặc trái cây bị vấn bẩn, có chứa trứng giun. Khi ăn phải ấu trùng vào đường tiêu hoá, nhờ tác dụng co bóp của dạ dầy, ruột và dịch vị, dịch ruột, dịch tiêu hoá sẽ làm tan vỏ trứng và phôi được phóng thích, biến thành ấu trùng, đi ngang qua thành ruột non, theo đường máu đến gan, lưu lại ở đó 3~4 ngày rồi sau đó theo tĩnh mạch trên gan đến tim rồi đến phổi. Ở đây nó lột xác hai lần rồi đi dần lên cuống phổi, sang hầu, sau đó được nuốt trở xuống ống tiêu hoá, định vị ở ruột non và trưởng thành ở đó. Thời gian diễn biến của chu kỳ trong cơ thể con người kể từ khi người ăn phải trứng có ấu trùng đến khi giun trưởng thành phải mất khoảng 60 ngày. Giun đũa có thể sống đến một năm.
Triệu Chứng
Nhiều khi không có triệu chứng rõ rệt, chỉ có thử phân mới phát hiện có trứng giun. Đôi khi có trường hợp rất hiếm là chỉ toàn giun đũa đực nên thử phân không thấy trứng mà vẫn có giun.
Một vài triệu chứng cần lưu ý:
. Giai đoạn lưu hành: vào phổi gây cơn ho, thâm nhiễm phổi (hội chứng Loeffle), tăng bạch cầu đa nhân ưa acid.
. Tiêu hoá: đau bụng quanh rốn, rối loạn tiêu hoá.
. Triệu chứng thần kinh: Trẻ ngứa mũi, lên cơn co giật, đêm ngủ hay hốt hoảng, nghiến răng, ứa nước miếng, thích nằm sấp.
Ngoài những rối loạn tiêu hoá và rối loạn thần kinh ở trẻ nhỏ, giun đũa còn làm suy yếu bệnh nhân do chiếm đoạt thức ăn trong ruột người bệnh. Những người trong khẩu phần hàng ngày có 100g đạm (protein) sẽ mất khoảng 10g đạm nếu chứa từ 18~20 giun đũa trong ruột.
Biến Chứng
+ Chui vào ống mật gây tắc ống dẫn mật, viêm túi mật, vàng da do ứ mật, áp xe gan, tắc ruột…
+ Làm nghẽn ống tuỵ dẫn đến viêm tuỵ cấp hoặc bán cấp.
+ Chui vào ruột dư làm viêm suột dư.
+ Làm viêm màng bụng khu trú hoặc lan toả do giun làm thủng ruột.
+ Hạt Bí ngô (bí đỏ) 40g, rang cho hơi vàng, lột vỏ ăn lúc sáng sớm, khi đói bụng. Người lớn dùng 80g (Những Cây Thuốc Vị Thuốc Việt Nam).
+ Vỏ Soan (lấy hướng mặt trời mọc càng tốt), lột vỏ, cạo lớp vỏ nâu ngoài, sao hơi vàng, tán bột, đóng thành gói 01g. Uống liền ba buổi sáng, lúc đói (có thể chấm chuối ăn cho dễ).
Trẻ dưới 5 tuổi: cấm dùng.
05-15 tuổi: uống ½ đến 1 gói/ngày. Người lớn 2-3 gói/ngày.
+ Hạt Trâm bầu, tán bột, hoà đường cho uống hoặc chấm chuối ăn. Trẻ nhỏ 4-8g/ngày. Người lớn 8-12g/ngày (Những Cây Thuốc Vị Thuốc Việt Nam).
Châm Cứu
Châm huyệt Tứ phùng, nặn ra ít máu. Chỉ châm 1-2 lần, cách 2 ngày, có thể làm cho giun đũa chui ra ở trẻ nhỏ.
Điều Dưỡng
. Không nên đi tiêu bừa bãi ra bờ ruộng, bãi cỏ.
. Không nên dùng phân người còn tươi để bón rau cải. Nếu dùng phân thì phân phải được ủ ít nhất trong 3 tháng.
. Rửa rau cải sống, cần rửa từng lá để loại bỏ trứng giun. Thuốc tím pha loãng 1% trong nước dùng để ngâm rau chỉ diệt được một số vi trùng chứ không diệt được trứng giun. Nếu pha thuốc tím đậm quá thì rau lại bị héo, đổi mầu, ăn không ngon.
. Chỉ uống nước đã đun sôi.
. Rửa tay bằng nước sôi trước khi ăn
GIUN KIM(Oxyures)
Là một loại ký sinh trùng sống trong ruột non.
Nguyên Nhân
Do Oxyurus vermicaularris gây nên. Giun kim sống ở góc hồi – manh trường. Ngoài ra giun còn ở phần cuối ruột non và phần đầu ruột già. Giun kim đực chết sau khi giao hợp. Giun cái đẻ trứng ở vùng niêm mạc hậu môn vào ban đêm, bò cả ra ngoài làm ngứa hậu môn. Sau khi đẻ hết trứng, giun kim cái chết. Vì vậy tuổi thọ của giun kim rất ngắn, chỉ sống khoảng 1-2 tháng. Trứng giun kim phát triển rất nhanh. Trứng đẻ ra sau 4-8 giờ đã phát triển thành trứng có ấu trùng, theo phân ra ngoài. Nếu người ăn phải trứng có ấu trùng, ấu trùng sẽ theo đường tiêu hoá vào dạ dày. Một số còn dính ở hậu môn, ngó ngoáy ở hậu môn gây ngứa và khi em bé lấy tay gãi, chúng bám vào móng tay em bé và khi em bé mút tay, chúng liền theo vào miệng rồi vào dạ dầy của em bé.
Vào đến dạ dầy, ấu trùng phá vỡ vỏ trứng để phát triển thành giun, rồi di chuyển xuống ruột non vàtrưởng thành. 3-4 tuần sau chúng di chuyển xuống ruột già.
Một số trứng ở vùng hậu môn có thể trở thành ấu trùng, ấu trùng chui vào hậu môn lên ruột để phát triển, do đó, việc tái nhiễm giun kim rất dễ dàng.
Triệu Chứng
Khó biết rõ chỉ trừ khi giun quấy nhiễu ở hậu môn.
. Ban đêm giun bò ra hậu môn và đẻ trứng ở đấy khiến cho các em bé ngứa gãi không chịu nổi, có khi trầy cả hậu môn.
. Ở một số bé gái, giun chui vào âm hộ đẻ trứng làm trẻ ngứa, bứt rứt, hay khóc đêm, nghiến răng.
. Có khi giun kim chui vào âm đạo quý bà đẻ trứng gây ngứa, viêm dễ lầm với chứng viêm âm đạo, chỉ khi khám phụ khoa, thấy sự hiện diện của vài chị giun kim mới biết rằng do giun kim gây nên.
. Giun kim cũng có thể vào phổi, thực quản, hốc mũi, cổ tử cung và gây viêm các cơ quan này.
. Gây rối loạn tiêu hoá: thường bị đau bụng, ảnh hưởng đến quá trình tiêu hoá và hấp thu thức ăn, nhất là ở trẻ nhỏ.
. Gây kích thích: Giun kim thường di động nên thường gây ra những kích thích, nhất là những kích thích thần kinh đối với trẻ nhỏ như gây đaí dầm, ngủ hay bị giật mình, hoảng sợ.
. Giun kim có thể gây viêm ruột dư, làm thủng ruột…
+ Tỏi giã nát 50g, rượu ½ lít, ngâm 1 tháng. Uống sáng thức dậy lúc đói bụng và tối đi ngủ. Mỗi lần 10 giọt, trong 10 ngày liền. Trẻ nhỏ uống ½ liều trên (Những Cây Thuốc Vị Thuốc Việt Nam).
+ Rau Sam tươi 50g, rửa sạch, thêm ít muối, giã nát, vắt lấy nước, thêm ít đường vào cho dễ uống. Uống liên tục 5-7 ngày vào buổi sáng sớm, lúc bụng đói (Những Cây Thuốc Vị Thuốc Việt Nam).
+ Lá Lộc ớt tươi 40g, nấu canh với thịt, cá, ăn vào bữa ăn chiều, giun sẽ ra vào sáng hôm sau (Những Cây Thuốc Vị Thuốc Việt Nam).
Thuốc Rửa
Dùng 2-3 lá Trầu, Phèn chua một ít, pha vào một ít nước sôi cho thấm thuốc, dùng thuốc này bôi vào hậu môn để rửa sạch tất cả trứng, tráng việc trứng tái phát triển (Những Cây Thuốc Vị Thuốc Việt Nam).
Điều Trị
Bệnh nhiễm giun kim, nếu không tái nhiễm, chỉ sau 2 tháng là hết vì giun trưởng thành chỉ sống tối đa 2 tháng, vì vậy khi điều trị, cần chú ý tránh để tái nhiễm và tránh lây hàng loạt.
Phòng Ngừa
. Điều trị cả một tập thể hoặc gia đình.
. Cắt đứt chu kỳ sinh trưởng trứng giun bằng cách giữ vệ sinh cá nhân: Rửa tay trước khi ăn, sau khi đi tiêu, tiểu, cắt ngắn móng tay.
. Không cho trẻ mút tay.
. Không cho trẻ mặc quần thủng đít, không cho cởi truồng.
. Nên lau nhà thường xuyên.
GIUN MÓC CÂU
(Ankylostome)
Là một loại ký sinh trùng đường ruột.
Được gọi là Vưu trùng.
Sách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’ viết: “Cửu trùng (9 loại trùng), thứ nhất gọi là Phục trùng, dài 4 phân”, “Phục trùng là vua trong các loại trùng”.
Sách ‘Chứng Trị Yếu Quyết’ cho rằng loại này giống như ‘Hoàng thủng bệnh’.
Cũng gọi là Cam Hoàng, Hoàng Bàn, Lại Hoàng Bệnh, Tang Diệp Hoàng, Câu Trùng Bệnh.
Triệu Chứng
Giun móc thể hiện theo 3 thời kỳ tiến triển: Triệu chứng ngoài da lúc giun mới xâm nhập vào cơ thể, triệu chứng khi giun vào qua bộ máy hô hấp và thời kỳ toàn phát khi giun đã vào đến ruột và cư trú luôn tại đấy.
a- Giai đoạn xâm nhiễm: nơi ấu trùng nhập vào (kẽ ngón chân, tay) bị phát ban, phù, giống như dạng đơn độc, rất ngứa, rồi lặn ngay, không đẻ lại dấu tích gì, tuy nhiên vì ngứa gãi nên có thể thành bội nhiễm, thành các vết phỏng, có mủ, loét ra. Sau đó nổi mẩn lan dần mỗi ngày một ít trong vài ngày.
b- Giai đoạn lưu hành trong cơ thể: Khi qua phổi, không có một phản ứng gì của nhu mô phổi mà chỉ thấy viêm đỏ ở khí quản, thanh hầu, cổ họng, giống như người bị viêm họng, cảm cúm. Ấu trùng có thể gây ra viêm phổi, sốt, ho khan, ho cơn, ho không đờm, khan tiếng. Nếu ấu trìng qua phổi nhiều có thể gây ra những vết thâm nhiễm nhất thời, sốt thất thường và khó thở. Chứng trạng trên chỉ xuất hiện vài ngày rồi hết.
c- Giai đoạn định cư: vào ruột, gây đau bụng, nôn, tiêu chảy, đau vùng thượng vị không có giờ giấc nhất định, tăng bạch cầu đa nhân ưa acid trong máu. Bệnh nhân gầy đi, hay nôn oẹ rồi tiêu chảy, lúc đầu lỏng sau có lẫn máu, tiến triển trong 2-3 tuần. Giun sống bằng máu hút của bệnh nhân nên tạo ra thiếu máu trầm trọng. Khi hút máu, giun móc còn tiết ra chất chống đông máu nên máu chảy nhiều. Ngoài ra, tuỷ xương còn bị ức chế bởi các chất độc của giun móc, vì vậy, giun móc gây ra thiếu máu nặng, nhất là khi số lượng giun móc ký sinh nhiều. Nhiều trường hợp bị giun móc nặng, hồng cầu chỉ còn dưới 1 triệu.
Giun móc sống hơn 4 năm, bệnh có thể khỏi tự nhiên nhưng cũng hay bị tái nhiễm kéo dài, có thể dẫn đến phù toàn thân, liệt tim và tử vong.
Nguyên Nhân
Do hai loại Ankylostoma Duodenal và Necator Americanus gây nên.
Giun móc ký sinh chủ yếu ở tá tràng, ngoài ra có thể ở phần đầu ruột non. Giun móc cắn sâu răng móc vào niêm mạc ruột để hút máu và để khỏi bị tống ra ngoài. Giun cái để trứng, trứng theo phân ra ngoài, gặp điều kiện nhiệt độ 15 ~300C, ẩm độ cao, trứng giun phát triển rất nhanh, sau 24 giờ trứng nở thành ấu trùng. Ấu trùng phát triển thích hợp ở những nơi đất xốp, ẩm, đất pha cát, than, đất mùn. Khi ấu trùng đã phát triển đến giai đoạn có khả năng gây nhiễm, ấu trùng thường tìm đến những vị trí cao nhất, chỗ có giọt nước, nơi nhiệt độ 35 ~370C. Trứng và ấu trùng dễ chết trong môi trường nước, ánh sáng mặt trời, trong điều kiện khô, độ mặn cao.
Điều Trị: Kiện vận Tỳ Vị, bổ ích khí huyết. Trước hết bổ sau đó mới khu trùng.
+ Châm Phàn Hoàn (Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng): Châm sa 15g, Thương truật 9gg, Phục linh, Thanh phàn (nung) đều 15g, Sinh địa, Thục địa đều 6g. Tán nhuyễn, trộn với rượu cho thành keo dính...., cho vào nồi đất cửu chưng, cửu sái, cửu lộ, rồi chế thành viên to bằng hột đậu tương. Ngày uống hai lần, sáng và tối, với nước cháo, mỗi lần 9-15 viên. Sau 7 ngày uống thì giảm liều.
(Phương pháp cửu chưng, cửu sái, cửu lộ: Quấy đều thuốc với rượu ngọt, cho vào nồi đất. Sáng sớm cho vào nồi gang, đậy nắp lại để chưng khoảng 1 giờ, lấy nồi đất ra, dùng vải gạc đậy lại rồi phơi qua đêm. Sáng hôm sau lại chưng như trên, làm như vậy 9 lần là được
GIUN CHUI ỐNG MẬT
(Đởm Đạo Hồi Trùng Bệnh - Ascaristes Dans La Voie De La Vesicule Biliaire - Round Worms In The Biliary Tract).
A. Đại cương
Là 1 chứng bệnh do giun đũa chui vào ống dẫn mật gây ra.
Thường gặp nơi thanh thiếu niên và trẻ nhỏ ở thôn quê. Sách YHCT gọi là “Hồi Quyết Trùng” hoặc “Tâm Thống”.
B. Nguyên nhân
Do tiêu chảy, táo bón, sốt, có thai hoặc do uống thuốc xổ giun không đúng cách hợp với hàn lạnh bên trong tạo thành yếu tố kích thích giun. Chủ yếu do Tạng bị hàn, Vị nhiệt, giun đũa đi lên phía trên, khí cơ bị ngăn trở gây ra những cơn đau.
C. Triệu chứng
Giun đũa chui vào ống dẫn mật làm cho đường dẫn mật bị co thắt, thình lình phát bệnh. Vùng bụng trên, dưới đau thắt phải kêu la, mồ hôi ra hết ca? người. Đau dữ dội kèm theo muốn nôn hoặc nôn mửa . Nếu giun ra kho?i ống dẫn mật thì cơn đau lập tức kho?i ngay, nhưng rất dễ bị tái phát. Nếu giun chui hoàn toàn vào túi mật thì trở thành trướng đau liên tục. Nếu giun làm tắc ống dẫn mật sẽ a?nh hưởng đến việc bài tiết của mật hoặc giun đem theo vi khuẩn vào ống dẫn mật thì mật bài tiết ra bị bế tắc gây ra bệnh Hoàng Đa?n (vàng da) hoặc túi mật viêm, Tuyến Tụy viêm gây ra sợ lạnh, sốt, các dấu hiệu của viêm nhiễm cấp, rêu lưỡi trắng, nhớt, mạch Huyền, Khẩn hoặc Phục, nếu có viêm nhiễm thì mạch Huyền, Hoạt, Sác.
D. Điều trị
1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Sơ tiết Đởm khí, khoan trung, hòa Vị.
Nhóm 1 - Đởm Nang + Nội Quan (Tb.6) . Lúc phát cơn đau, châm kích thích mạnh, vê kim liên tục từ vài giây đến vài phút. Khi đỡ đau, có thể lưu kim dưới da vài giờ đến vài ngày.
Nếu chưa bớt, thêm Dương Lăng Tuyền (Đ.34), Túc Tam Lý (Vi.36) + Nhật Nguyệt (Đ.24) (bên phải ) + Giáp Tích ngực 8-9. Châm Nhật Nguyệt phải châm dọc theo cơ thẳng bụng xiên xuống. Châm Giáp Tích cố tạo cảm giác lan ra phía trước.
Nhóm 2- Nghênh Hương (Dtr.20) thấu Tứ Bạch (Vi.2), châm kích thích mạnh, vê kim vài phút, đợi đến khi hết đau thì rút kim.
Có thể thêm Túc Tam Lý (Vi.36) + Khúc Trì (Đtr.11) + Nhân Trung (Đc.26) .
• Ý nghĩa: Dương Lăng Tuyền là huyệt Hợp của Kinh Đởm; Đởm Nang là huyệt đặc hiệu trị bệnh ở túi mật theo kinh nghiệm hiện đại; Nhật Nguyệt là huyệt Mộ của Đởm. Dùng 3 huyệt này để sơ tiết Đởm khí; thêm Túc Tam Lý và Nội Quan để khoan trung, hòa Vị.
2- Thượng Quản(Nh.13) (Tư Sinh Kinh).
3- Cự Khuyết (Nh.14) (Đồng Nhân Châm Cứu Du Huyệt Đồ Kinh).
4- Cứu huyệt ở trên khớp (đốt) giữa ngón chân cái, cứu 5 tráng (Phổ Tế Phương).
5- Cự Khuyết (Nh.14) 27 tráng + Đại Đôn (C.1) + Thái Bạch (Ty.3) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Thừa Sơn (Bq.57) (Loại Kinh Đồ Dực).
6- Chí Dương (Đc.9) làm chính, có thể thêm Dương Lăng Tuyền (Đ.34) và Túc Tam Lý (Vi.36) ( Phúc Kiến Trung Y Dược số 31/1985).
7- Huyệt chính: Giáp Tích ngực 7 hoặc Chí Dương (Đc.9). Phối hợp với Đởm Du (Bq.19) + Tỳ Du (Bq.20) + Vị Thương (Bq.50).
Huyệt Giáp Tích Ngực 7, lấy mỗi bên 1 huyệt, châm xiên 65o về hướng cột sống, châm tả, tạo cảm giác đắc khí lên phía trên, lưu kim 20-30 phút (Phúc Kiến Trung Y Dược số 57/1985).
8- Châm Nghênh Hương (Đtr.20) sâu 0, 5 milimet rồi hướng mũi kim về phía trên, xuyên đến Tứ Bạch (Vi.2), kích thích vừa, lưu kim 12-24 phút (‘Trung Quốc Châm Cứu Tạp Chí’ số 13/1986).
9- Thanh nhiệt, lợi Đởm, lý khí, giảm đau: Châm tả Cưu Vĩ (Nh.15) + Chí Dương (Đc.9) + Đởm Nang + Dương Lăng Tuyền (Đ.34), Thái Xung (C.3) + Nhật Nguyệt (Đ.24) + Trung Quản(Nh.12),
Hoặc châm Nghênh Hương (Đtr.20) thấu Tứ Bạch (Vi.2) + Nhân Trung (Đc.26) (Thực Dụng Châm Cứu Đại Toàn
BỆNH VIÊM NHIỀU RỄ THẦN KINH (GUILAINBARRE)

Y HỌC CỔ TRUYỀN
- Triệu chứng: Chóng mặt, đau nhức vùng gáy, hai chân mềm yếu, dáng đi siêu vẹo, thị lực suy giảm, nhìn vật thành hai. Bệnh nặng: váng đầu, căng đầu, ù tai, tê dại mặt, tay phải run giật, mắt chuyển động không linh hoạt, mắt trái không liếc ra ngoài được, hai mắt liếc vào trong kém, lưỡi tê, nói khó, ăn uống không được, chân phải yếu mỏi, không đứng lên được, đi lại khó khăn, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm tế hoạt
- Phép trị:Khu phong, hóa đàm, thông lạc, dưỡng huyết, bình can.
- Bài thuốc:PHỨC PHƯƠNG KHU PHONG THÔNG LẠC(Thiên gia diệu phương)
Tên dược liệu
Lượng (g)
Chú giải
Sinh Hoàng kỳ
32
Ích khí, cố biểu
Bạch cương tằm
8
Trừ phong đờm
Ngô công
4 con
Thông kinh, hoạt lạc
Toàn yết
4
Bạch tật lê
12
Khu phong
Cúc hoa
12
Câu đằng
32
Bình can, tức phong
Đương quy
16
Dưỡng can huyết
Bạch thược
16
Hà thủ ô chế
32
Xích thược
16
Hoạt huyết, hóa ứ, thông mạch
Xuyên khung
8
Đan sâm
24
Hoạt huyết, thông huyết
Huyền sâm
16
Sinh địa
24
Tư âm, giáng hỏa
Hoàng bá
12
Tri mẫu
12
Cát cánh
8
Thăng dẫn
vTổng lượng: 284 g
vSắc uống 01 thang/ngày cùng với Rượu Mật rắn + Trần bì (01 lọ chia 02 lần). Liệu trình: 30-50 thang.
Chủ trị:Âm hư hỏa vượng, phong đàm trở lạc - Thân não hủy myelin
SUY NHƯỢC CƠ THỂ (Theo y học cổ truyền)

1. Đại cương
Người mệt mỏi, hay hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, ù tai, làm việc kém hiệu quả, nhanh mệt, ăn kém, ngủ kém...
2. Nguyên nhân
- Do trạng thái căng thẳng thần kinh kéo dài, làm việc quá sức, hay thức khuya, dậy sớm.
- Người già hoặc người mắc các bệnh mạn tính: viêm đại tràng, loét dạ dày tá tràng, viêm phế quản mạn, lao phổi.
- Sau khi mắc một số bệnh truyền nhiễm gây sốt cao, kéo dài như: thương hàn, cúm, sốt xuất huyết, hoặc phụ nữ sau sinh bị mất máu nhiều, hoặc một số bệnh về máu gây thiếu máu...
3. Điều trị
Có thể hạn chế, hoặc chấm dứt những hiện tượng thường gặp về suy nhược cơ thể bằng nhiều bài thuốc, món ăn-bài thuốc dễ chế mà dân gian truyền lại.
1.Bài thuốc
Ðể nâng cao thể trạng, trong các trường hợp suy nhược cơ thể, có thể sử dụng một trong những bài thuốc sau đây:
Bài 1.Chữa suy nhược cơ thể sau viêm đại tràng, loét dạ dày tá tràng, rối loạn tiêu hóa kéo dài.
Tên dược liệu
Lượng, g
Tên dược liệu
Lượng, g
Bố chính sâm
16
Liên nhục
12
Bạch truật
12
Bạch biển đậu
12
Hoài sơn
12
Trần bì
6
Ý dĩ nhân
12
Hạt cau chế
10
vTổng lượng: 92 g
vSắc uống 01 thang /ngày, chia 02 lần.
Bài 2.Chữa suy nhược cơ thể sau viêm phế quản mạn, lao phổi.
Tên dược liệu
Lượng, g
Tên dược liệu
Lượng, g
Thục địa
12
Củ mài
16
Mạch môn
12
Mạch nha
10
Thiên môn
12
Vỏ Quýt
6
Vỏ rễ Dâu
12
Bán hạ chế
8
Quy bản
10
vTổng lượng: 98 g
vSắc uống 01 thang/ngày, chia 02 lần.
Bài 3.Suy nhược cơ thể ở người già.
Tên dược liệu
Lượng, g
Tên dược liệu
Lượng, g
Thục địa
12
Củ Mài
12
Hà thủ ô
12
Củ Súng
12
Nam Đỗ trọng
20
Phụ tử chế
8
Ba kích thiên
12
Nhục quế
4
Cao quy bản
10
Cao ban long
10
vTổng lượng: 112 g
vSắc uống 01 thang/ngày, chia 02 lần. Riêng Cao ban long và Cao quy bản sau khi sắc thuốc chắt ra mới cho vào. Hoặc tán bột, làm viên hoàn, uống 20-30g/ngày với nước sôi nguội hoặc nước muối loãng.
Bài 4.Dùng cho phụ nữ sau sinh, thiếu máu hoặc một số bệnh về máu gây thiếu máu.
Tên dược liệu
Lượng, g
Tên dược liệu
Lượng, g
Quả dâu chín
16
Lá Vông
12
Hà thủ ô
12
Long nhãn
12
Đỗ đen sao
12
Hạt Sen
12
vTổng lượng: 76 g
vSắc uống 01 thang/ngày, chia 02 lần.
Bài 5.Chữa suy nhược cơ thể sau một số bệnh truyền nhiễm gây sốt cao, viêm khớp dạng thấp, tăng huyết áp
Tên dược liệu
Lượng, g
Tên dược liệu
Lượng, g
Thục địa
16
Thiên môn
12
Ngưu tất
16
Mạch môn
12
Đỗ trọng
12
Hoàng bá
8
Bạch linh
12
Bố chính sâm
16
Quy bản
10
Rau thai nhi
01 cái
vTổng lượng: 114 g
vTán bột, hoàn viên với mật, uống ngày 20-30g/ngày, chia 02 lần.
2. Món ăn-bài thuốc
Bài 1.Chữa suy nhược cơ thể do tăng huyết áp.
Tên dược liệu
Lượng, g
Tên dược liệu
Lượng, g
Râu Ngô (bắp ngô non)
30
Hành
Vừa đủ
Móng giò
01 cái
Gia vị
Vừa đủ
Gừng
6
vTổng lượng: 36 g
vTất cả ninh nhừ. Cách ngày ăn 1 lần, ăn trong 3 tuần liền.
Bài 2.Chữa người gầy yếu, suy nhược cơ thể, phụ nữ sau sinh.
Tên dược liệu
Lượng, g
Tên dược liệu
Lượng, g
Gà trống non (700g)
700
Đảng sâm
16
Quy thân
10
Ngải cứu
20
Thục địa
16
Hạt Sen
20
Câu kỷ tử
10
Gừng, Hành, Gia vị
Vừa đủ
vTổng lượng: 792 g
vTất cả hầm nhừ, 1 tuần ăn 2 lần, ăn trong 4 tuần liền.
Bài 3.Chữa viêm phế quản mạn, hen phế quản.
Tên dược liệu
Lượng, g
Tên dược liệu
Lượng, g
Chim cút
01 con
Sa sâm
12
Cát cánh
16
Đại táo
07 quả
Mạch môn
12
Gừng, Rượu, Gia vị
Vừa đủ
vTổng lượng: 40 g
vTất cả hầm nhừ, cách ngày ăn 1 lần, trong 4 tuần liền.
Bài 4.Bột tổng hợp chữa suy nhược cơ thể, kém ăn.
Tên dược liệu
Lượng, g
Tên dược liệu
Lượng, g
Gạo tẻ rang chín
400
Đậu đen rang chín
100
Gạo nếp rang chín
150
Đậu xanh rang chín
100
Đậu đỏ rang chín
100
Hạt Sen rang chín
50 Vừng hạt rang chín
100 vTổng lượng: 1000 g
vTán bột mịn, uống 01 thìa/lần với 250ml nước, ngày 1-2 lần.
ĐÁI THÁO
(Diabetes insipidus, Diabete insipide)
Đại Cương: Đái tháo nhạt là một bệnh nội tiết mà triệu chứng chủ yếu là đái nhiều do sự rối loạn chức năng của hệ vùng dưới đồi (Hypothalamus - Tuyến yên) dẫn đến cơ thể thiếu chất tiết tố kháng lợi niệu, chức năng tái hấp thu nước của tiểu quản thận suy giảm gây nên tiểu nhiều, tỷ trọng nước tiểu giảm, khát nước và uống nhiều nước.
Bệnh có thể gặp bất kỳ ở lứa tuổi nào, nhiều nhất là vào tuổi thanh niên. Bệnh thuộc phạm trù chứng ‘Tiêu Khát’, theo y học cổ truyền.
Nguyên nhân
Theo y học cổ truyền, chứng đái tháo nhạt có liên quan đến Phế, Tỳ (vị) và Thận, có thể hiểu cơ chế sinh bệnh như sau: Phế chủ khí, thông điều thủy đạo, trường hợp phế âm không đủ, phế cơ mất chức năng thăng giáng, thủy dịch trong cơ thể không được phân bổ đều khắp cơ thể mà xuống trực tiếp vào bàng quang dẫn đến tiểu nhiều lần và lượng nhiều. Tỳ chủ vận hóa, tỳ khí kiêm chức năng vận hóa thủy dịch, nếu chức năng này suy giảm, nước không giữ được trong cơ thể mà thoát xuống bàng quang ra ngoài. Mặt khác tỳ khí kém cũng dẫn đến phế khí suy mà không thông điều được thủy đạo. Thận chủ thủy, thận khí suy thì chức năng khí hóa rối loạn, bàng quang không được chế ước nên tiểu nhiều. Sách ‘Cảnh Nhạc Toàn Thư’ ghi: "Dương không hóa khí thì tân dịch không phân bổ trong cơ thể, thủy không có hỏa thì chỉ có giáng mà không thăng nên chảy trực tiếp vào bàng quang”.
Triệu chứng lâm sàng: Bệnh đái tháo đường bắt đầu có thể từ từ hoặc đột ngột, lượng nước tiểu rất nhiều có thể từ 5000ml - 10.000ml trong 24 giờ, tỷ trọng thường thấp từ 1.001 – I005, tiểu trong, do nước tiểu nhược trương mà thẩm thấu áp huyết tương thường tăng nhẹ nên bệnh nhân uống nhiều nước mà thích uống nước lạnh. Nếu cho uống đủ nước, nhiều bệnh nhân cơ thể không bị ảnh hưởng gì, ngoài việc thèm uống và khát. Trường hợp thiếu nước không kịp bổ sung, sẽ xuất hiện trạng thái mất nước nghiêm trọng, áp lực thẩm thấu huyết tương tăng cao cùng với nồng độ Natri huyết thanh tăng cao nhiều dễ gây tử vong. Trường hợp bệnh kéo dài lâu ngày, dung tích bàng quang tăng mà số lần tiểu có thể giảm.
Chẩn đoán bệnh: Chủ yếu dựa vào:
1. Triệu chứng lâm sàng: Tiều nhiều lần, lượng nước tiểu nhiều, nước tiểu trong như nước lạnh, tỷ trọng thấp, khát nước, uống nhiều.
2. Thử nghiệm nhịn uống: vì nguyên nhân bệnh là do thiếu chất hormon kháng lợi niệu (ADH) nên lượng nước tiểu vẫn nhiều và tỷ trọng nước tiểu vẫn thấp.
3. Thử nghiệm nước muối ưu trương: Sau khi chích nhỏ giọt nước muối ưu trương, lượng nước tiểu vẫn không giảm, tỷ trọng nước tiểu vẫn thấp. Thông thường cần phân biệt chẩn đoán với bệnh tiểu đường (xét nghiệm Gluco máu cao, Gluco nước tiểu dương tính...).
Điều Trị
1. Biện chứng luận trị: Nguyên tắc chung điều trị bệnh đái tháo nhạt chủ yếu là bổ hư. Bệnh biểu hiện chủ yếu là âm hư nhưng trường hợp mắc bệnh lâu ngày có thể dẫn đến dương hư. Trên lâm sàng thường gặp các thể bệnh và biện chứng luận trị như sau:
1) Phế Vị Âm Hư: khát nhiều thích uống nước lạnh, miệng lưỡi khô, tiểu nhiều lần, lượng nước tiểu nhiều, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch Hoạt Sác.
Điều trị: Thanh dưỡng phế vị. Dùng bài ‘Nhân Sâm Bạch Hổ Thang’ gia giảm: Nhân sâm 8 - 10g, Sinh địa 12g, Thiên hoa phấn 12g, Ngọc trúc 12g, Thiên môn, Mạch môn đều 12g, Địa cốt bì, Đơn sâm, Đơn bì đều 12g, Thạch cao (sống) 40 - 60g, sắc trước, Tri mẫu 10g, Cam thảo tươi 4g. Sắc uống.
Tùy tình hình bệnh gia giảm.
Hoặc dùng bài Mạch Môn Đông Thang gia giảm: Hoàng cầm, Mạch môn, Cát căn đều 15g, Tri mẫu, Trúc diệp, Ô mai đều 10g, Lô căn 10g, Thiên hoa phấn, Sa sâm đều 20g (bài thuốc kinh nghiệm của Dương Phù Hải).
2) Thận Âm Hư: khát uống nhiều, tiểu nhiều và nhiều lần, lòng bàn chân tay nóng, váng đầu, mệt mỏi, đau lưng, mỏi gối, lưỡi đỏ, mạch Tế Sác.
Điều trị: Tư thận, dưỡng âm, thanh nhiệt, sinh tân. Dùng bài Lục Vị Địa Hoàng Hoàn gia giảm: Sinh địa, Sơn dược đều 20g, Đơn bì, Bạch linh, Mạch đông, Thiên hoa phấn, Huyền sâm đều 12g, Tang phiêu tiêu 10g, Sơn thù nhục 12g, Ngũ vị tử 4g, Cam thảo 4g.
3) Thận Dương Hư: Thường bệnh lâu ngày, âm hư dẫn đến dương hư, thường người mệt mỏi, sợ lạnh, uống nhiều, tiểu nhiều, sắc mặt xạm khô, kém tươi nhuận, đau lưng, váng đầu chóng mặt, lưỡi nhợt rêu dày trắng, mạch Trầm Tế.
Điều trị: ôn bổ thận dương. Dùng bài Kim Quĩ Thận Khí Hoàn hoặc Lộc Nhung Hoàn gia giảm: Sinh địa 34g, Thục địa 24g, Hoài sơn, Nữ trinh tử, Đơn bì đều 12g, Bạch linh, Trạch tả đều 10g, Phụ tử, Nhục quế đều 6g, Đỗ trọng 15g, Xương bồ 3g, Tang phiêu tiêu 14g.
+ Thục địa 15g, Hoàng kỳ 24g, Sao Sơn dược 30g, Mạch môn, Huyền sâm đều 18g, Sơn thù, Bạch linh, sao Bổ cốt chi, Xnyên Ngưu tất, Nhục thung dung, Địa cốt bì đều 9g, Nhân sâm, Ngũ vị tử đều 6g, Kê nội kim (bột) 3g, bột Lộc nhung (hòa uống) lg.
2. Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm theo sách ‘Hiện Đại Nội Khoa Trung Y Học’:
(l) Hà thủ ô, Mè đen, Táo đỏ đều 120g, Sơn dược, Táo đen đều 60g, gà quạ non (lông đen) l con (bỏ long và lòng ruột) làm qạch bỏ chung với thuốc vào nồi đất cho đủ nước chưng nhỏ lửa trong 8 - 12 giờ, chia nhiều lần uống nước thuốc và ăn cả thịt gà; Dùng trong 2 - 3 ngày, mỗi tuần một con (Kinh nghiệm của Trần Mậu Ngộ).
(2) Sinh thục địa, Qui bản, Cam thảo, Hoàng liên, Hoàng bá, Lô căn, Cát căn, Hỏa ma nhân, Linh dương giác, Sơn dược,.Đảng sâm, Mộc qua (Kinh nghiệm của Phạm Văn Á).
(3) Thục phụ tử 4g, Hoàng kỳ, Sơn dược đều 30g, Quế ehi, Bạch truật, Trạch tả, Phục linh, Trư linh, Bạch thược, Tri mẫu, Hoàng bá, Hoạt thạch, Phòng phong, Ý dĩ, Thần khúc đều 12g, Cam thảo, Sinh khương, Đại táo đều 3g (Kinh nghiệm của Vương Dũng).
(4) Sinh Long cốt, Mẫu lệ, Kỷ tử, Thỏ ty tử, Hoàng bá, Sa nhân, Chích Cam thảo, Bắc Sa sâm, Sao Đỗ trọng (Kinh nghiệm của Dương Học Hải).
Ngoài ra, vị Cam thảo bắc có tác dụng làm tăng hấp thu Natri và Clor của tiểu quản thận nên có tác dụng kháng lợi niệu và có tác giả phát hiện vị thuốc Linh dương giác có tác dụng tốt đối với bệnh đái tháo nhạt.
(5) Dưỡng Âm Thanh Nhiệt Phương (Bệnh viện số 1 trực thuộc Viện Y học Bắc Kinh): Tế sinh địa, Đại mạch môn, Đơn bì, Bạch vi, Thạch xương bồ, Ngọc trúc, Tang bạch bì, Địa cốt bì đều 10g, Huyền sâm, Bạch mao căn, Phỉ bạch, Chích cam thảo đều 15g, Toàn qua lâu 20g, sắc uống.
- Gia giảm: Khát nhiều thêm Thiên hoa phấn, bột Cát căn đều 10g, Tri mẫu 10g. Tiểu đêm nhiều thêm Hoài Sơn 15g, Tang phiêu tiêu, Ô dược, Ích trí nhân đều 10g.
(6) Sinh Tân Lương Huyết Phương (Tạ Hải Châu, Bắc Kinh): Bắc Sa sâm, Toàn Đương qui, Cát căn, Thiên hoa phấn, Bạch thược đều 12g, Hồng hoa, Thái tử sâm, A giao đều 9g, Kê huyết đằng 30g, Đơn sâm, Huyền sâm, Sinh địa đều 15g, bột Tam thất 3g (hòa uống), sắc uống.
- Gia giảm: Tiểu nhiều gia Ích trí nhân 9g, Thỏ ty tử 15g, ô dược 12g, nhiệt nặng gia Miết giáp 24g, Thanh hao 12g, Bạch vi, Địa cốt bì đều 12g. Đã dùng trị l ca khỏi làm việc tốt theo dõi 3 năm không tái phát.
(7) Tiêu Khát Phương (Mạch Nhạn Quân, bệnh viện nhân dân huyện Mã Sơn, Quảng Tây): Sinh địa, Xuyên Tục đoạn, Tang ký sinh đều 15g, Ngũ vị tử, Hoài sơn, Tri mẫu, Mạch môn, Hoàng cầm, Thạch hộc, Cát căn, Hòang kỳ đều 10g. Sắc uống.
Gia giảm: ăn kêm bụng đầy gia Bạch truật, Bạch linh, Đảng sâm, Thần khúc đều 10g. Đã dùng trị 10 ca khỏi hẳn, tỷ trọng nước tiểu bình thường).
(8) Niệu Băng Phương (Phạm Nhân Trung, bệnh viện trung y tỉnh An Huy, Trung Quốc): Sinh địa, Thục địa, Sơn dược, Cam thảo đều 30g, Qui bản 60g, Đảng sâm, Ma nhân đều 15g, Hoàng liên, Hoàng bá, Mộc qua, Kỷ tử, Ô mai, Táo nhân đều 12g, Linh dương giác lg (sắc riêng hòa thuốc uống). Ngoài ra dùng bột Cam thảo 90g, mỗi ngày sáng tối uống mỗi lần 3g.
- Gia giảm: Họng khô nhiều, dùng Thạch hộc tươi 15g, Lô căn tươi 150g, sắc uống hàng ngày. Mệt nhiều bỏ Linh dương giác, Hoàng liên, Hoàng bá chỉ dùng 6g, gia Tây dương sâm 6g, Tang phiêu tiêu 12g. Đã dùng trị 2 ca khỏi hoàn toàn.
(9) Lão Tráng Phương (Trịnh Thế Nhạc, bệnh vlện Nhân dân số 1 huyện Hoàng Nham, tỉnh Triết Giang): (a) Thạch cao 60g, Bắc sa sâm 30g, Tri mẫu, Sinh cam thảo đều 6g, Ngưu tất, Sinh địa, Thục địa đều 15g, Hoàng bá, Hoàng cầm, Huyền sâm đều 9g, Kim anh tử 10g, Lô căn 12g, sắc uống.
(9) Thạch cao 90g, Sinh địa, bắc Sa sâm đều 30g, Kim anh tử 18g, Ngưu tất 15g, Hoàng cầm, Huyền sâm, Địa cốt bì đều 9g, Tang bạch bì 10g, Sinh cam thảo 3g sắc uống. Điều trị 2 ca đều khỏi hoàn toàn, tỷ trọng nước tiểu bình thường.
(10) Sâm Mạch Lộc Nhung Hòan (Tôn Dĩ Vị, bệnh viện trực thuộc học viện trung Y Sơn Đông): Đảng sâm 30g, Huyền sâm 15g, Hoàng kỳ, Hoa phấn đều 18g, Ngũ vị tử, Sao Cố chỉ, Tang phiêu tiêu đều 9g, Thục địa, Sơn dược đều 24g, Mạch môn, Tri mẫu đều 12g, Nhục quế 3g, bột Kê nội kim 3g, bột Lộc nhung 1g, đều hòa uống, Phúc bồn tử 9g. Tất cả tán bột mịn luyện mật làm hoàn nặng 9g. Mỗi lần uống 1 viên, ngày 3 lần. Đã dùng trị 13 ca kết quả đều tốt.
Châm Cứu
+ Thể châm
Chọn huyệt chính: Phế du, Ngư tế, Thận du, Tam tiêu du, Phong phủ, Phong trì, Quan nguyên, Thủy đạo, Nhiên cốc, Thủy tuyền.
- Huyệt gia giảm: khát nhiều thêm: Thiếu thương (chích nặn máu), Xích trạch, Kim tân, Ngọc dịch (đều chích rút ngay). Tiểu nhiều thêm Thái khê, Phục lưu.
- Chủ yếu dùng phương pháp bổ vê nhẹ, lưu kim 30 - 40 phút. Châm hàng ngày hoặc cách ngày. Một liệu trình 30 lần châm. Nghỉ 2 - 3 ngày theo dõi kết quả rồi tiếp liệu trình sau. Thường phải châm 4 - 5 liệu trình (có kết quả còn phải châm củng cố). Đối với một số huyệt, thêm cứu như Quan nguyên, Thận du, Tam tiêu du. Ngoài ra có thể kết hợp điện châm hoặc quang châm (Hiện Đại Nội Khoa Trung Y Học).
+ Nhĩ Châm
Huyệt thường dùng: Nội tiết, Phế, Não, Điểm khát.
Vê kim nhẹ, lưu kim 30 phút, châm cách nhật. Hoặc gài kim nhĩ hoàn trong 3 ngày thay kim, trong thời gian gài kim dặn bệnh nhân bấm lên huyệt gài mỗi ngày 3 lần (sáng ngủ dậy, trưa và tối trước lúc ngủ).
Có thể kết hợp với thể châm hoặc thủy châm.
+ Thủv châm
- Huyệt thường chọn: Phế du, Tỳ du, Thận du, Tam tiêu du, Dương lăng tuyền, Thái khê, Tam âm giao.
Mỗi lần chọn 2 - 3 huyệt thay phiên, châm cách ngày, mỗi huyệt dùng 0, l - 0,2ml vitamin B1 50mg (nếu có dịch tiêm Hoàng kỳ càng tốt). Liệu trình 30 lần. Có thể kếl: hợp với nhĩ châm.
Một Số Kết Quả Dùng Châm Trị Đái Tháo Nhạt
+ Mã thị (tác giả họ mã) dùng châm sâu huyệt Tinh minh trị 2 ca đái tháo nhạt đều kết quả tốt, dùng phép bổ lưu kim không vê.
+ Vương Thị dùng Nhĩ châm: chọn các huyệt Não, Khát. Gài kim 2 ngày, thay bên khác. Kết hợp Thủy châm Vitamin B1 50mg vào 2 bên các huyệt Thái khê, Dương lăng tuyền, trị bệnh đái tháo nhạt có kết quả (Tân Biên Trung Quốc Châm Cứu Học).
ĐA THẦN KINH VIÊM
(Đa Phát Tính Thần Kinh Viêm - Polyarthrite - Polyarthritis)
A. Đại cương
Là chứng viêm nhiễm nhiều dây thần kinh cùng một lúc, nhất là ở các đầu chi, rối loạn cảm giác đối xứng kèm theo liệt mềm.
Cũng gọi là Thần Kinh Ngoại Biên viêm.
B. Nguyên nhân
• Do cảm nhiễm, tổn thương, trúng độc (chì, Thuỷ ngân...) và thiếu dinh dưỡng gây ra.
• Theo YHCT, Chủ yếu do thấp đình trệ ở tay chân, kinh lạc bị trở trệ, khí huyết ứ trệ gây ra bịnh. Bệnh có quan hệ với Tỳ Vị vì Tỳ Chủ tứ chi, nếu Tỳ không vận hóa được thì thấp trọc đình trệ ở cơ thể, làm cho công năng vận hành khí huyết của kinh lạc bị trở ngại, gây ra bệnh.
C. Triệu chứng
Lúc đầu chân tay có cảm giác tê trướng hoặc đau nhức như kiến bò, dần dần lan ra toàn thân. Cảm giác ở đầu ngón tay, ngón chân bớt dần, có khi hết hẳn, vận động yếu, gân cơ teo, cổ tay hoặc cổ chân bị liệt, phản xạ gân giảm hoặc mất, da có cảm giác lạnh, nhiều mồ hôi hoặc không mồ hôi. Đặc biệt là bệnh phát ở cả 2 bên và ở đầu các chi rõ hơn ở gốc chi.
- Nếu Thần kinh bị viêm do nhiễm độc chì thì thường cổ tay sẽ bị liệt. Trúng độc chất Kali thì chi dưới bị đau dữ dội hoặc giảm cảm giác, cũng có thể bị mất cảm giác. Bệnh cước khí gây ra thần kinh viêm thì cảm giác và vận động của chân bị nặng hơn ở tay, cơ bắp chân ấn thấy đau.
D. Điều trị
1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Sơ kinh, hòa lạc.
• Huyệt chính: Kiên Ngung (Đtr.15) + Khúc Trì (Đtr.11) + Ngoại Quan (Ttu.5) + Hợp Cốc (Đtr.4) (dùng cho chi trên), Hoàn Khiêu (Đ.30) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Huyền Chung (Đ.39) + Tam Âm Giao (Ty.6) [chi dưới].
• Huyệt phụ: Bát Tà + Dương Trì (Ttu.4) + Dưỡng Lão (Ttr.6) (Ttr.6) + Hậu Khê (Ttr.3) +Thiếu Hải (Tm.3).
2- Khúc Trì (Đtr.11) + Chi Câu (Ttu.6) + Nhu Hội (Ttu.13) + Uyển Cốt (Ttr.4) + Trữu Liêu (Đtr.12) (Tư Sinh Kinh).
3- Dương Phụ (Đ.38) + Dương Giao (Đ.35) + Uyển Cốt (Ttr.4) + Hành Gian (C.2) + Côn Lôn (Bq.67) + Khâu Khư (Đ.40) (Châm Cứu Đại Thành).
4-• Nhóm 1: Khúc Trì (Đtr.11) thấu Thiếu Hải (Tm.3) + Trung Chử (Ttu.3) + Hoàn Khiêu (Đ.30) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) thấu Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Giải Khê thấu Thân Mạch (Bq.62).
• Nhóm 2: Nội Quan (Tb.6) thấu Ngoại Quan (Ttu.5) + Hợp Cốc (Đtr.4) thấu Lao Cung (Tb.8) + Hoa Đà Giáp Tích (vùng eo lưng).
• Nhóm 3: Thủ Tam Lý, Dưỡng Lão (Ttr.6) + Thượng Liêu (Bq.31) + Uỷ Trung (Bq.40) + Huyền Chung (Đ.39) thấu Tam Âm Giao (Ty.6) .
Mỗi ngày châm 1 nhóm, kích thích mạnh vừa 10 - 15 lần châm là 1 liệu trình (Thường Dụng Trung Y Liệu Pháp Thủ Sách).
5- Bát Tà + Khúc Trì (Đtr.11) + Ngoại Quan (Ttu.5) + Bát Phong + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tam Âm Giao (Ty.6) (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
6- Đại Chùy (Đc.14) + Thân Trụ (Đc.12) + Chí Dương (Đc.9) + Quyết Âm Du (Bq.14) + Đốc Du (Bq.16) + Khúc Trì (Đtr.11) + Ngoại Quan (Ttu.5) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Côn Lôn (Bq.67) - Kích thích vừa (Trung Quốc Châm Cứu Học).
7- Thanh nhiệt, thấm thấp, điều lý Tỳ Vị, thông kinh hoạt lạc: Khúc Trì (Đtr.11) + Nội Quan (Tb.6) + Dương Trì (Ttu.4) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Trung Quản (Nh.12) + Vị Du, (Bq.20) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Thái Xung (C.3) + Bát Tà + Bát Phong (Thực Dụng Châm Cứu Đại Toàn).
ĐẦU ĐAU
Đầu đau là chứng trạng của nhiều bệnh từ ngoại cảm đến nội thương, chấn thương... Các cơn đau xẩy ra do các cơ quan nhậy cảm với cảm giác đau ở trong và ngoài sọ não bị kích thích.
YHCT cho là do ngoại tà xâm nhập vào kinh lạc, đưa lên đầu, khí thanh dương bị ngăn trở hoặc do công năng của các tạng phủ bị mất điều hòa, khí huyết hư tổn làm cho não bị hư yếu, thường liên quan đến can, thận, tỳ. Cũng có thể do té ngã, chấn thương hoặc bệnh lâu ngày làm cho khí trệ, huyết ứ gây nên.
Trên lâm sàng, cần căn cứ vào vị trí đau để liên hệ với các kinh lạc, tạng phủ gây ra đau đầu.
Trên lâm sàng thường gặp 2 loại sau: Đau đầu do ngoại cảm và do nội thương.
A- ĐAU ĐẦU DO NGOẠI CẢM:
Thường gặp các thể bệnh sau:
1- Thể phong hàn:
- Triệu chứng: Thường đau sau khi cảm phải gió lạnh, đau cả lưng gáy, không khát nước, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Phù Khẩn.
- Phép trị: Sơ phong tán hàn.
Dược: dùng bài Xuyên Khung Trà Điều Tán gia giảm.
- GT: Trong bài, Xuyên khung Kinh giới, Phòng phong, Khương hoạt, Bạch chỉ, Tế tân lấy vị cay, tính ôn để sơ tán phong hàn; Bạc hà vị cay, tính mát cùng dùng để sơ tán phong tà và điều hoà bớt tính nóng của các vị thuốc trên; Cam thảo hoà trung, ích khí, điều hoà các vị thuốc; Lá Trà vị đắng, tính hàn để điều hoà các thuốc cay nóng.
2. Thể phong nhiệt:
Chứng: Đau đầu, đầu căng tức, sốt, sợ gió, mắt đỏ, mặt hồng, khát nước, nước tiểu vàng hoặc táo bón, rìa lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng vàng, mạch Phù Sác hoặc Sác.
Phép trị: Khu phong, thanh nhiệt.
Dược: Khung Chỉ Thạch Cao Thang gia giảm.
Trong bài, Xuyên khung, Bạch chỉ, Cúc hoa, Thạch cao để sơ phong, thanh nhiệt, bỏ Khương hoạt và Cao bản vì 2 vị này vị cay, tính ôn, thêm Bạc hà, Chi tử, Hoàng cầm để sơ phong, thanh nhiệt.
Nếu táo bón thêm Đại hoàng để tả nhiệt, thông trường.
3. Thể phong thấp
- Chứng: Đau nặng đầu, cơ thể nặng nề, ngực tức, kém ăn, rêu lưỡi trắng dầy, mạch Nhu hoặc Hoạt.
- Phép trị: Khu phong trừ tbấp.
- Điều trị: Khương Hoạt Thắng Thấp Thang gia giảm.
Khương Hoạt Thắng Thấp Thang (Tỳ Vị Luận): Cảo bản 8g, Chích thảo 4g, Độc hoạt 8g, Khương hoạt 8g, Mạn kinh tử 8g, Phòng phong 8g, Xuyên khung 4g.
- GT: Trong bài dùng Khương hoạt, Xuyên khung, Phòng pbong, Mạn kinh tử, Cảo bản để khu phong, táo thấp.
Nếu thấp tbắng: biẻu hiện bằng ngực tức, chân tay nặng nề, ăn kém: thêm Ý dĩ, Hậu phác, Cbỉ xác, Trần bì, Thương truật để hành khí, táo thấp.
B- ĐAU ĐẦU DO NỘI THƯƠNG
1- Thể can dương thịnh:
- Chứng: Đau đầu căng kèm chóng mặt, có lúc hoa mắt, bứt rứt hay cáu gắt, khó ngủ, ngủ hay giật mình, mặt đỏ, miệng khô, rêu lưỡivàng, rìa lưỡi đỏ, mạch Huyền Sác.
- Phép trị: Bình can, tiềm dương, dưỡng âm.
- Điều trị: Tbiên Ma Câu Đằng Ẩm gia giảm.
Thiên Ma Câu Đằng Ẩm (Tạp Bệnh Chứng Trị Tân Nghĩa): Câu đằng 12g, Dạ giao đằng 10g, Đỗ trọng 10g, Hoàng cầm 10g, Ích mẫu 12g, Ngưu tất 12g, Phục thần 12g, Sơn chi 12g, Tang ký sinh 12g, Thạch quyết minh 20g, Thiên ma 8g.
- GT: Trong bài dùng Thiên ma, Câu đằng, Thạch quyết minh bình can, tiềm dương, tức pbong; Chi tử, Hoàng cầm thanh nhiệt ở can và tâm; Phục thần, Dạ giao đằng an thần; Thêm Sinh địa, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử dưỡng âm;
Nếu đau đầu nhiều, mắt đỏ, miệng đắng, sườn đau, táo bón, mạch Huyền Sác, thêm Long đởm thảo, Đại hoàng để thanh can, tả hoả.
2. Thể đờm thịnh:
- Chứng: Đau đầu, đầu căng tức, buồn nôn, nôn ra đờm, bụng trướng, ngực đầy tức, rêu lưỡi dầy nhớt, mạch Hoạt.
- Phép trị: Hoá đờm, giáng nghịch.
- Điều trị: dùng bài Bán Hạ Bạch Truật Thiên Ma Thang gia giảm.
Bán Hạ Bạch Truật Thiên Ma Thang (Tỳ Vị Luận): Bạch truật 12g, Bán hạ 8g, Cam thảo 4g, Phục linh 12g, Thiên ma 8g, Trần bì 8g.
- GT: Trong bài, Bán hạ, Bạch truật. Trần bì, Phục linh Sinh khương ht~á đàm thấp, giáng nghịch chỉ ấu, Thiên ma trỉ đau đầu chóng mặt.
3. Thể huyết ứ:
- Triệu chứng: Đau đầu cố định một chỗ, kéo dài không khỏi, đau như dùi đâm, có thể có tiền sử chấn thương ở đầu.Lưỡi tím hoặc có điểm ứ huyết, mạch tế sáp.
- Phép trị: Hoạt huyết hoá ứ:
- Điều trị: dùng bài Đào Hồng Tứ Vật Thang gia giảm.
Đào Hồng Tứ Vật Thang (Y Tông Kim Giám):
Đương quy 8g Hồng hoa 2g Sinh địa 8g
Táo nhân 12g Xích thược 8g Xuyên khung 8g
Sắc uống
- GT: Xuyên khung, Đương quy, Thục địa bổ huyết, hoà huyết; Xích thược, Hồng hoa, Đào nhân tiêu ứ, phá kết. Bệnh thường kéo dài, dùng Đương qui, Sinh địa tư bổ âm huyết.
Khí hư thêm Nhân sâm, Hoàng kỳ bổ khí;
Đau nhiều thêm Ngô công, Toàn Yết Địa long để tăng cương hoạt huyết chỉ thống.
Biện chứng luận trị chứng đau đầu ngoài việc phân chia theo các thể bệnh trên còn cần chú ý vị trí đau. Thí dụ:
+ Đau vùng chẩm gáy liên hệ với kinh thái dương pbần lớn chọn dùng các vị Khương hoạt, Cảo bản.
+ Đau vùng trán liên hệ với kinh dương minh: thường dùng Cát căn, Bạch chỉ.
+ Đau 2 bên đầu, vùng tai, liên hệ với kinh thiếu dương: thường chọn dùng Xuyên khung, Sài hồ.
+ Đau ở đỉnh đầu hay ở mắt liên hệ với kinh quyết âm: thường nên dùng Ngô thù, Địa long để dẫn kinh làm tăng hiệu quả trị bệnh.
Ngoài ra có loại đau nửa đầu gọi là thiên đầu th~ng, đau đột ngột và đau dữ dội hoặc bên trái boặc bên phải, hết đau người trở lại bình thường, phần lớn thuộc phong nhiệt ở kinh can, trị dùng các loại thuốc bình can tức phong như Xuyên khung, Bạch chỉ, Cao bản, Địa long, Toàn yết, Thiên ma, Cúc hoa.
Nhiệt thịnh thêm Chi tử, Hoàng cầm, Long đởm tbảo, Đơn bì.
Đờm nhiều thêm Trần bì, Đởm nam tinh.
Bệnh lâu ngày, có triệu chứng huyết ứ nên thêm Đơn sâm, Xích thược để hoạt huyết hoá ứ.
CHÂM CỨU TRỊ ĐẦU ĐAU
(Theo sách ‘Thực Dụng Châm Cứu Đại Toàn’)
1- Đầu đau do Phong Nhiệt
- Phép trị: Sơ phong, thanh nhiệt. Châm tả.
- Huyệt dùng: Phong phủ + Phong trì + Ngoại quan + Thái dương.
Nếu đau vùng trước đầu, thêm Thượng tinh, Án đường.
- GT: Phong phủ là huyệt hội của mạch Đốc với mạch Dương duy và kinh Thái dương, có tác dụng tán phong, thanh nhiệt; Phong trì là huyệt hội của kinh túc Thiếu dươnớiiii mạch Dương duy và mach Dương kiều để khử phong; Ngoại quan tán phong, giải biểu; Thượng tinh sơ thông kinh khí của mạch Đốc; Thái dương, Ấn đường để tuyên tiết khí huyết ủng trệ ở đầu, giảm đau.
2- Đầu đau do Phong Hàn
- Phép trị: Sơ tán phong hàn. Châm bình bổ, bình tả hoặc thêm cứu ấm.
- Huyệt dùng: Đại chùy + Phong phủ + Liệt khuyết. Thêm Côn lôn.
- GT: Đại chùy là huyệt hội của các kinh dương để sơ thông dương khí, tán hàn ở biểu; Phong phủ khứ phong; Liệt khuyết tuyên phế khí, khí được tuyên thông thì phong tà sẽ hết; Côn lôn sơ tiết khí của kinh túc thái dương, tán phong, hoạt lạc, chỉ thống.
3- Đầu đau do Phong Thấp
- Phép trị: Sơ tán phong thấp.
- Huyệt châm: Phong phủ, Đại chùy, Phong long, Đầu duy. Thêm Âm lăng tuyền, Tam âm giao. Châm tả.
- GT: Phong phủ để tán phong; Đại chùy sơ thông khí của các kinh dương, giải phong thấp ở phần biểu; Phong long hóa đờm thấp. Hợp với Âm lăng tuyền, Tam âm giao để làm cho phong thấp được thanh, dương khí được thanh, chỉ thống.
4- Đầu dau do Phong Hỏa
- Phép trị: Sơ tán phong hỏa. Châm tả.
- Huyệt châm: Phong trì, Hợp cốc, Đại đôn, Hành gian.
. Đau nửa đầu: thêm Hiệp khê, Suất cốc.
. Đỉnh đầu đau: thêm Thông thiên, Bá hội.
- GT: Phong trì, Hợp cốc để tán phong, thanh nhiệt; Đại đon, Hành gian để tiết can hỏa; Hiệp khê để sơ tiết đởm hỏa; Suất cốc để sơ thông kinh khí của kinh Thiếu dương; Thông thiên, Bá hội trị đỉnh đầu đau.
5- Đầu dau do Khí Hư
- Phép trị: Bổ trung, ích khí. Châm bổ + cứu.
- Huyệt châm: Khí hải, Quan nguyên, Túc tam lý, Bá hội. Phối hợp với Thái bạch.
- GT: Khí hải, Quan nguyên để bổ nguyên khí; Túc tam lý, Thái bạch để kiện tỳ vị, bổ trung khí; Bá hội thăng khí lên, thanh dương.
6- Đầu đau do Huyết Hư
- Phép trị: Bổ ích tâm tỳ. Châm bổ + cứu.
- Huyệt châm: Tâm du, Cách du, Tỳ du, Túc tam lý. Phối hợp với Khí hải.
- GT: Tâm du bổ ích tâm khí; Cách du bổ huyết; Tỳ du hợp với Túc tam lý để điều lý tỳ vị; Khí hải để bổ nguyên khí theo ý ‘Khí có thể sinh huyết’.
7- Đầu đau do Can Thận Hư
- Phép trị: Tư can, bổ thận. Châm bổ.
- Huyệt châm: Can du, Thận du, Thái khê, Tam âm giao. Thêm Toàn trúc, Ngư yêu.
- GT: Can du, Thận du để bổ can thận, ích não tủy; Thái khê bổ thận thủy; Tam âm giao điều bổ 3 kinh âm ở chân (Can, Thận, Tỳ); Toàn trúc, Ngư yêu là huyệt cục bộ để điều kinh khí của bản kinh, giảm đau.
8- Đầu đau do Đờm Quyết
- Phép trị: Địch đờm, giáng nghịch. Châm tả.
- Huyệt châm: Trung quản, Phong long, Đầu duy, Thái dương.
- GT: Trung quản để điều vị, lý khí, giáng nghịch; Phong long giáng vị, hóa đờm trọc; Đầu duy, Thái dương để điều lý huyết tại chỗ, chỉ thống; Bá hội thăng thanh dương, khai khiếu, tỉnh đầu, mắt; Âm lăng tuyền khứ thấp ở tỳ trừ đờm trọc.
THAM KHẢO
+ Đầu Thống Tán (Trung Quốc Đương Đại Trung Y Danh Nhân Chí):Toàn yết, Ngo công đều 10g, Cương tằm 20g. tán bột. Mỗi lần uôgs 2 – 3g, ngày 3 lần, với nước ấm.
Tác dụng: Tức phong, định kinh, tuyên tán, chỉ thống. Trị đầu đau lâu ngày
ĐẦU GỐI ĐAU
(Tất Bộ Nhuyễn Tố Lạc Tổn Thương - Arthritis Of The Knee)
Đại cương
Đầu gối đau là tên gọi chung các chứng đau ơ? các tổ chức mềm ơ? đầu gối, gân cơ, dây chằng, đệm mỡ, sụn ơ? quanh đầu gối.
Trên lâm sàng thường thấy tổn thương ơ? 2 bên dây chằng phụ, dây chằng hình chữ thập và đệm mỡ (bao hoạt dịch) dưới xương đầu gối.
Nguyên nhân
Thường do khớp gối vận động quá mức hoặc bị ngoại thương, lao nhọc gây ra.
Triệu chứng
Vùng gối sưng to, đau nhức, khó vận động, ấn vào thấy đau.
- Nếu tổn thương dây chằng 2 bên thì ấn đau ơ? mấu trong và ngoài xương đùi.
- Nếu tổn thương dây chằng hình chữ thập thì tuy có sưng to nhưng vì điểm tổn thương ơ? hơi sâu nên ấn không thấy đau.
- Nếu đệm mỡ (màng bao hoạt dịch) dưới xương đầu gối bị tổn thương thì thường lâu kho?i, ấn vào 2 bên gân dưới đầu gối thường chỉ đau ê ẩm, chứ không sưng to.
Điều trị
1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Thư cân, hoạt lạc.
Thường dùng Nội Tất Nhãn + Ngoại Tất Nhãn (Độc T) + U?y Trung (Bq.40) và A Thị Huyệt.
* Tổn thương dây chằng phụ: lấy A Thị Huyệt làm chính.
* Tổn thương đệm mỡ dưới đầu gối và dây chằng chữ thập thì dùng Nội Tất Nhãn + Ngoại Tất Nhãn và U?y Trung (Bq.40).
Kích thích vừa. Mỗi ngày hoặc cách ngày châm 1 lần. 10 lần là 1 liệu trình.
2- Hiệp Khê (Đ.43) + Dương Quan (Đ.33).
Hoặc Gia?i Khê (Vi.41) + Khâu Khư (Đ.40) + Thái Bạch (Ty.3) (Thiên Kim Phương).
3- Độc T (Vi.35) + Tất Quan (C.7) + (Túc) Tam Lý (Vi.36) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) .
Hoặc Độc T (Vi.35) + Tỳ Quan + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) (mặt tê, mất ca?m giác).
Hoặc Khúc Tuyền (C.8) + Tất Quan (C.7) (mặt trong đau) (Tư Sinh Kinh).
4- Tam Lý (Vi.36) + Huyền Chung (Đ.39) + Nhị Lăng (Dương + Âm Lăng Tuyền) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thái Xung (C.3) (Châm Cứu Đại Toàn).
5- Tất Quan (C.7) + U?y Trung (Bq.40) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Âm Thị (Vi.33) (Châm Cứu Đại Thành).
6- Dưỡng Lão (Ttr.6) + Hoàn Khiêu (Đ.30) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Côn Lôn (Bq.60) (Châm Cứu Đại Thành).
7- Lương Khâu (Vi.34) + Độc T (Vi.35) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Dương Quan (Đ.33) + Âm Lăng Tuyền (Ty.9) (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
8- Lương Khâu (Vi.34) + Quan Cốt + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Tam Âm Giao (Ty.6) (Trung Hoa Châm Cứu Học).
9- Nhóm 1: Âm Giao (Nh.7) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Huyết Ha?i (Ty.10) + Lương Khâu (Vi.34).
Nhóm 2: Huyết Ha?i (Ty.10) + Lương Khâu (Vi.34) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Âm Lăng Tuyền (Ty.9).
Nhóm 3: Tất Dương Quan (Đ.33) + Lương Khâu (Vi.34) + Độc T (Vi.35) + Huyết Ha?i (Ty.10) + Túc Tam Lý (Vi.36) (Châm Cứu Trị Liệu Học).
10- Âm Cốc (Th.10) + Khúc Tuyền (C.8) + Quan Thố. Hoặc Lương Khâu (Vi.34) + Tất Dương Quan (Đ.33) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Tất Quan (C.7) + Lý Ngoại + Hạc Đỉnh + Hậu Dương Quan (Châm Cứu Học HongKong).
ĐIẾC
Đại cương
Điếc là trạng thái mất khả năng tiếp nhận âm thanh từ bên ngoài đưa vào.
YHCT gọi là Nhĩ Tủng, Tủng Nhĩ, Nhĩ Lung.
Phân loại
Theo chuyên khoa, Điếc gồm 3 loại:
+ Điếc Dẫn Truyền: Hệ thống dẫn truyền âm thanh từ ngoài vào (vành tai, ống tai, màng nhĩ và các xương con bị tổn thương, không làm được chức năng dẫn truyền âm thanh từ ngoài vào trong tai.
+ Điếc Tiếp Nhận: Tuy bộ phận dẫn truyền âm thanh vẫn dẫn được vào bộ phận tiếp nhận (TK mê đạo ở tai trong, hệ thống tiếp nhận ở TK Trung ương), nhưng bộ phận này vị trở ngại, không tiếp nhận được.
+ Điếc hỗn hợp: Cả hai hệ thống dẫn truyền và tiếp nhận đều bị tổn thương nhưng:
. Nếu hệ thống dẫn truyền bị tổn thương nhiều thì gọi là Điếc Hỗn Hợp Dẫn Truyền.
. Nếu hệ thống tiếp nhận bị tổn thương nhiều thì gọi là Điếc Hỗn Hợp Tiếp Nhận.
Nguyên nhân
+ Điếc Dẫn Truyền: Thường do bệnh ở tai ngoài và tai giữa: Nút dái tai (dái tai nhiều, cứng, bít hết ống tai), màng nhĩ bị viêm, thủng, Tai giữa viêm, Vòi Eustachi tắc, khớp xương nhỏ bị trật.
+ Điếc Tiếp Nhận: Thường do bệnh ở tai trong hoặc thần kinh.
. Nhiễm độc thuốc (Salixylat, Quinin, Stretomycine quá liều).
. Ngộ độc rượu, thuốc lá, nước chè đặc…
. Nhiễm virus, vi khuẩn…
. Rối loạn thần kinh ở não, não viêm, thấp khớp, điếc nghề nghiệp (làm việc nơi quá ồn…).
. Các yếu tố nội sinh: Urê máu cao, Cholesterol tăng…
. Do rối loạn tuần hoàn nội tiết.
c- Điếc hỗn hợp: gặp trong điếc nơi người già, tai bị xơ, xốp, màng nhĩ xơ…
Chẩn đoán
Chẩn đoán điếc không khó nhưng muốn xác định điếc loại gì và điếc ở mức độ nào thì cần phải thử.
Có hai cách thử:
+ Thử bằng lời nói: Tai bình thường nghe rõ tiếng nói thì thầm ở xa 5 mét.
+ Thử bằng âm thanh: Dùng bộ âm thoa với các tần số khác nhau, gõ cho rung lên, phát thành âm, rồi đo thời gian nghe được của người bệnh theo cả đường không khí và đường dẫn truyền.
+ Thử bằng máy đo thính lực: Đây là phương pháp đo hiện đại và tương đối chính xác nhất để biết người bệnh điếc loại gì, nghe kém ở tần số nào, nặng đến đâu, chữa được cách nào…
Triệu chứng lâm sàng
Theo YHCT, trên lâm sàng thường hay gặp hai loại điếc sau:
I- Điếc do Đờm Hoả Thượng Xung
Chứng: Bỗng nhiên điếc nặng, tâm phiền, hay tức giận, lưỡi đỏ, khô, mặt đỏ, miệng đắng, mạch Huyền. Thường gặp trong các hội chứng điếc do các bệnh ở tai giữa (ráy tai bít ống tai, tắc vòi Eutaschi, viêm tai giữa…).
Nguyên nhân: chủ yếu do Hoả của Đởm bốc lên các không khiếu.
Điều trị: Thanh Đởm hoả, thông khiếu. Dùng bài:
Long Đởm Thang (24), Nhĩ Tủng Tán (34), Thông Thánh Tán (57), Thông Khí Tán I (53), Thông Khí Tán II (54).
CHÂM CỨU
+ Ế phong, Phong trì, Trung chử, Phong long, Hành gian. Kích thích vừa phải. Cách một ngày châm một làn. 10- 15 ngày là một liệu trình (Châm Cứu Học Thượng Hải).
(Vì hai kinh Thiếu dương (Đởm, Tam tiêu) vận hành vòng quanh tai, do đó, dùng các huyệt của kinh Đởm và Tam tiêu để sơ thông khí Thiếu dương. Lại tả huyệt Thái xung và Khâu khư là Nguyên huyệt của Can và Đởm để tả bớ hoả thịnh của Can và Đởm).
+ Ế phong, Thính hội, Hiệp khê, Trung chử, Thái xung, Khâu khư (Châm Cứu Học Giảng Nghĩa).
+ Nhĩ môn, Ế phong, Phong trì, Thính hội, Thính cung, Hiệp khê (Thần Ứng Kinh).
+ Thanh Can, tả hoả, cổn đờm, thông khiếu. Châm Ế phong, Thính hội, Trung chử, Hiệp khê.
. Nếu do hoả ở Can Đởm, thêm Thái xung, Khâu khư.
. Nếu do đờm nhiệt uất kết, thêm Phong long, Lao cung.
(Vì 2 đường kinh thủ và túc Thiếu dương vận hành phía trước và sau tai, vì vậy dùng Trung chử, Ế phong (thủ Thiếu dương), Thính hội, Hiệp khê (túc Thiếu dương) để sơ đạo khí thiếu dương. Đây là phép phối hợp huyệt gần và xa, thông trên đạt dưới. Can Đởm hoả thịnh, phối thêm Nguyên huyệt của Can kinh là Thái xung và Nguyên huyệt của Đởm kinh là Khâu khư để thanh tiết hoả của Can và Đởm). (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học)
NHĨ CHÂM
. Tai, Tai trong, Thần môn, Thận, Nội tiết, Chẩm. Mỗi ngày châm một lần, kích thích vừa phải, 10 – 15 ngày là một liệu trình (Châm Cứu Học Thượng Hải).
. Thận, Tai trong, Tai ngoài, Sau đầu (Châm Cứu Học HongKong).
II- Điếc Thể Âm Hư
Chứng: Điếc nặng dần, mệt mỏi, lưng đau, lưng mỏi, sắc mặt xám đen.
Nguyên nhân: Do Thận âm hư không đủ thấm nhuần các khiếu. Tương đương với thể Điếc nơi người già do hư yếu.
Điều trị: Tư âm, bổ Thận, thông khiếu, dục âm, tiềm dương.
DƯỢC
- Thận heo 1 cặp, bỏ màng, thái nhỏ, Gạo nếp 20g, Hành sống 2 nhánh, Giới bạch 7 cái, Nhân sâm 2g, Phòng phong 0,4g. Nấu thành cháo ăn, 2 – 3 ngày ăn một lần (Thần Phương Hoa Đà).
- Gà trống đen 1 con (khoảng ½ Kg), rửa sạch, đổ chừng 3 lít rượu, nấu chín. Mỗi tuần ăn hai lần. Ăn nhiều lần sẽ có hiệu quả (Thần Phương Hoa Đà).
- Toàn yết 49 con (bỏ đuôi, chân, luộc giấm, sao với muối cho bớt độc).
Gừng sống lượng bằng với Toàn yết.
Sao khô, tán bột hòa với rượu uống hết một lần cho say. Sáng hôm sau nghe trong tai có tiếng như đàn sáo là khỏi (293 Bài Thuốc Gia Truyền).
- Xạ hương, lấy một ít thổi vào tai rồi dùng củ Hành giã nát, cho vào miếng vải mỏng nhét vào lỗ tai để bịt lại (293 Bài Thuốc Gia Truyền).
- Não tủy cá Chép sống, hấp nóng cho chảy dầu ra, lấy đầu đó nhỏ vào tai (293 Bài Thuốc Gia Truyền).
- Mai Mực (Hải phiêu tiêu) 8g, tán bột, Thận heo 2 cái, bổ đôi, bỏ hết gân màng, cho thuốc vào, buộc lại, lấy đất bọc lại, nướng cho chín, ăn, không thêm gia vị gì cả (293 Bài Thuốc Gia Truyền).
- Lấy 6 giọt nước đái con Rùa nhỏ vào lỗ tai kèm lấy Ngó sen nấu cháo ăn.
[Cách lấy nước đái rùa: Bắt con rùa, để trên gương soi, rùa thấy bóng mình sẽ đái ngay] (293 Bài Thuốc Gia Truyền).
- Củ Ráng bay (Tổ phượng) tán bột, cho vào trong Thận heo, nướng chín, ăn lúc bụng đói (293 Bài Thuốc Gia Truyền).
CHÂM CỨU
+ Ế phong, Phong trì, Trung chử, Thận du, Thái khê. Kích thích vừa phải. Cách một ngày châm một lần, 10 – 15 ngày là một liệu trình (Châm Cứu Học Thượng Hải).
+ Ế phong, Thính hội, Hiệp khê, Trung chử, Thận du, Quan nguyên (Châm Cứu Học Giảng Nghĩa).
+ Bổ ích Thận tinh. Châm bổ Ế phong, Thính hội, Thận du, Quan nguyên, Thái khê.
(Thận khai khiếu ở tai, hư chứng thì trị ở Thận, Thận hư thì tinh khí không đưa lên tai được, vì vậy dùng huyệt Thận du, Quan nguyên, Thái khê để bồi Thận, cố bản, điều bổ Thận khí; Phối hợp với Ế phong (thủ Thiếu dương) Thính hội (túc Thiếu dương) để sơ đạo kinh khí của kinh Thiếu dương, làm cho tinh khí đưa lên tai (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).
NHĨ CHÂM
. Tai, Tai trong, Thần môn, Thận, Nội tiết, Chẩm. Kích thích vừa, ngày 1 lần. 10 – 15 ngày là một liệu trình (Châm Cứu Học Thượng Hải).
. Thận, Sau đầu, Tai trong, Tai ngoài (Châm Cứu Học HongKong).
3- Điếc Do Tiên Thiên Suy Yếu
Chứng: Cả hai lỗ tai hoàn toàn không nghe rõ, thường kèm không nói được.
Điều trị: Thông lạc, khai khiếu, trị điếc làm chính.
Châm Nhĩ môn, Thính cung, Thính hội, Ế phong, Trung chử, Ngoại quan (Ế phong, Nhĩ môn, Trung chử, Ngoại quan thuộc kinh thủ Thiếu dương Tam tiêu, Thính cung thuộc thủ Thái dương Tiểu trường, Thính hội thuộc túc Thiếu dương Đởm để sơ đạo kinh khí của kinh Thiếu dương, thông khiếu, làm cho tai nghe rõ) (Trung Y Cương Mục).
ĐINH NHỌT
(Đinh Sang - Furoncle - Furuncle, Boil)
A. Đại cương
Đinh nhọt thường phát ở mặt, chân tay. Lúc đầu chỗ đau mọc thành rễ nhỏ, sâu, có chân cứng như đinh vì vậy gọi là đinh nhọt.
Tùy vị trí đinh nhọt mọc và hình dạng khác nhau mà có tên gọi: Hổ Khẩu Đinh (nhọt mọc ở hổ khẩu), Nhân Trung Đinh (nhọt mọc ở Nhân Trung), Hạ Thần Đinh (nhọt mọc ở môi dưới), T Đinh (nhọt mọc ở mũi), Xà Đầu Đinh (nhọt có hình dáng giống đầu con rắn), Hồng Ty Đinh (nhọt có dạng như sợi chỉ màu hồng)...
B. Nguyên nhân
- Do ăn nhiều thức ăn béo hoặc uống rượu làm cho Tạng Phủ bị tích nhiệt độc từ bên trong phát ra.
- Do tà độc từ ngoài vào, khí huyết bị ngăn trở, tích nhiệt ở da lông, phát ra bệnh.
C. Triệu chứng
Lúc đầu chỉ như hột gạo, gốc cứng và sâu như cái đinh, ngứa nhiều, ít đau nhức nên dễ bị coi thường, nếu nặng thì sốt, rét. Khoảng 3-5 ngày chỗ sưng vùng đó lan rộng ra, đau nhức nhiều, miệng khát, tiểu vàng, đỏ, rêu lưỡi trắng nhờn hoặc vàng nhờn. Khoảng 5-7 ngày sau, nếu chữa trị kịp thời, dùng Thủ thuật lấy ngòi (đầu) đinh ra thì sẽ bớt đau và các triệu chứng khác cũng giảm rồi kho?i.
Nếu trong quá trình bệnh, thấy đầu đinh lõm xuống, có sắc đen, không có mủ, chỗ sưng lan rộng, rét run, phát sốt, không muốn ăn uống, muốn ói, ói mửa hoặc mê man, nói sa?ng, mạch Hồng Sác, rêu lưỡi vàng thô, chất lưỡi hồng đỏ, đó là dấu hiệu máu bị nhiễm trùng. Nếu từ ngón tay, ngón chân bị sưng có một hoặc nhiều đường đỏ lan dần lên tay chân hoặc thân mình, da vùng gần đó sưng đỏ, nóng, đồng thời có triệu chứng toàn thân như phù, sốt, nhức đầu, nhọc mệt, là dấu hiệu hạch bạch huyết bị viêm cấp (tức là loại Hồng Ty Đinh).
D. Đisều trị
1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Sơ tiết mạch Đốc, thanh trừ huyết nhiệt.
• Huyệt chính: Thân Trụ (Đc.12) + Linh Đài (Đc.10) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Uỷ Trung (Bq.40) [xuất huyết].
• Huyệt phụ:
a- Tùy kinh mạch có liên hệ với vùng bệnh mà chọn 1-3 huyệt gần chỗ bịnh. Thí dụ bịnh ở vùng Túc Thiếu Dương (Đở m), chọn huyệt Dương Lăng Tuyền (Đ.34), Túc Khiếu Âm (Đ.44), hoặc bệnh ở vùng Kinh Thủ Thiếu Dương (Tam Tiêu), chọn dùng huyệt Ngoại Quan (Ttu.5), Thiên Tỉnh (Ttu.10)
b - Nếu là Hồng Ty Đinh, có thể chọn từ đầu đường đỏ, dọc theo đường đỏ đó, cứ cách 1 thốn lại dùng hào châm lớn, hoặc kim am lăng hoặc dao nhỏ mũi nhọn, chích và nặn máu ra. Nếu kèm sốt cao thêm Khúc Trì (Đtr.11), Đại Chùy (Đc.14) ; thần trí hôn mê, thêm Thuỷ Câu (Đc.26), Thập Tuyên, Tiểu Hải (Ttr.8), Khích Môn (Tb.4).
+ Cách châm: châm kích thích mạnh cho kích thích lan to?a ra 4 chung quanh, mỗi ngày 1 - 2 lần.
2- Nhọt ở mặt và mép miệng: cứu Hợp Cốc (Đtr.4).
. Nhọt ở tay cứu Khúc Trì (Đtr.11).
. Nhọt ở lưng dùng Kiên Tỉnh (Đ.21) + Tam Lý (Vi.36) + Uỷ Trung (Bq.40) + Lâm Khấp (Đ.41), đều cứu.
. Nếu không bớt thêm Hành Gian (C.2) + Thông Lý (Tm.5) + Thiếu Hải (Tm.3) (Châm Cứu Tụ Anh).
3- Kiên Tỉnh (Đ.21) + cứu K Trúc Mã + Linh Đạo (Tm.4) + Uỷ Trung (Bq.40) (Châm Cứu Tập Thành).
4- Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Uỷ Trung (Bq.40)
• Nhọt ở lưng trên: Kiên Tỉnh (Đ.21) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Uỷ Trung (Bq.40) + Túc Lâm Khấp (Đ.41) + Hành Gian (C.2) + Thông Lý (Tm.5) + Thiếu Hải (Tm.3) + Thái Xung (C.3) (Châm Cứu Đại Thành).
5- A Thị Huyệt + Linh Đài (Đc.10) + Thân Trụ (Đc.12)
• Sốt cao thêm Đại Chùy (Đc.14) + Hợp Cốc (Đtr.4) .
• Nặng + mê man thêm Lao Cung (Tb.8) + Thần Môn (Tm.7) .
• Hồng Ty Đinh (Mạch Bạch Huyết Viêm): Khúc Trạch (châm ra máu). Chích cho ra máu trên vạch đỏ + cách 2 thốn 1 mũi + Uỷ Trung (Bq.40) + Thập Tuyên.
Hoặc Linh Đài (Đc.10) + Thân Trụ (Đc.12) + Khích Môn + Hợp Cốc (Đtr.4) + Ủy Trung (Bq.40) (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
6- Thân Trụ (Đc.12) + Linh Đài (Đc.10) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Uỷ Trung (Bq.40) (Châm Cứu Trị Liệu Học).
7- Châm các Thiên Ứng Huyệt ở mạch Đốc. Dùng 3 ngón tay: ngón tro?, ngón giữa và áp út ấn vào đốt sống lưng ngực thứ 2 (D2), để tay giống như cách xem mạch ở tay quay, cho đến đốt sống ngực thứ 6, từ từ đẩy ngón tay lên, xuống, cho đến khi thấy có chuyển động ở ngón tay nào, đó là ‘Phản Ứùng Điểm’ (Huyệt Phản Ứng), châm vào đó, sâu 0, 5 thốn, châm tả, đắc khí thì rút kim ra (có thể châm nặn máu).
Ớn lạnh, sốt, thêm Khúc Trì (Đtr.11) - Nhọt ở môi thêm Hợp Cốc (Đtr.4).
Nhọt ở má thêm Âm Lăng Tuyền (Ty.9), đều châm tả, không lưu kim (‘Giang Tây Trung Y Dược Tạp Chí’ số 29/1986).
8- Trị Hồng Ty Đinh dùng A Thị Huyệt châm sâu 1 - 1, 5 thốn, kích thích mạnh vừa, lưu kim 5 - 15 phút, cứ 3 phút vê kim 1 lần. Mỗi ngày châm 1 lần. Châm đắc khí, có thể thấy Hồng Ty Đinh giảm dần. Một lần chưa kho?i, có thể châm 2-3 lần (‘Giang Tây Trung Y Dược Tạp Chí’ số 43/1986).
ĐINH RÂU
Đinh râu là loại mụn nhọt mọc ở mặt hoặc chung quanh môi, miệng, mũi. Lúc đầu mụn nhỏ, ngứa, khó chịu, làm mủ chậm.
Nếu không điều trị và gìn giữ cẩn thận thì mụn dần dần sưng to cả mặt và xuất hiện biến chứng nhiễm khuẩn huyết với triệu chứng sốt cao, đầu đau, nôn mửa, hôn mê.
Nguyên Nhân
+ Do Phong nhiệt hợp với độc: phần da bên ngoài không chắc, phần vệ bên ngoài không vững, phong nhiệt xâm nhập vào dương minh, công lên mặt gây nên bệnh.
+ Do Thấp nhiệt hợp với độc: Ăn uống không điều độ, ăn quá nhiều thức ăn cay, nóng, ngọt, béo, Tỳ Vị tích nhiệt, hóa thành độc. Hoặc bên trong có thấp tà uẩn kết lâu ngày hóa thành nhiệt, hợp với độc tà theo đường kinh đi lên mặt gây nên.
Điều Trị
+ Do Phong Nhiệt Độc: Mụn nhọt mọc ở mặt hoặc chung quanh môi, miệng, mũi kèm sốt, sợ lạnh, khát, thích uống nước lạnh, tâm phiền, táo bón, tiểu ít, nước tiểu đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác.
Điều trị: Tán phong, thanh nhiệt, giải độc, lương huyết. Dùng bài Kinh Phòng Bại Độc Tán gia giảm: Kinh giới, Phòng phong, Khương hoạt, Cát cánh, Đơn bì, Liên kiều, Bạch chỉ, Cam thảo (sống), Địa du đều 10g. Sắc uống (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học).
+ Do Thấp Nhiệt Độc: Mụn nhọt mọc ở mặt hoặc chung quanh môi, miệng, mũi kèm sốt cao, sợ lạnh, táo bón, nước tiểu đỏ, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch Sác.
Điều trị: Thanh nhiệt, trừ thấp, giải độc, bài nùng. Dùng bài:
. Giải Độc Bài Nùng Thang gia giảm: Ngân hoa 15g, Ngưu bàng tử (sao), Xuyên sơn giáo, Tạo giác thích, Xuyên khung, Hoàng cầm, Sơn chi tử, Bạch chỉ, Bối mẫu đều 10g, Hoàng liên Sơn từ cô đều 6g. Sắc uống (Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học).
. Ngũ Vị Tiêu Độc Ẩm gia giảm (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu): Kim ngân hoa Bồ công anh, Tử hoa địa đinh đều 40g, Liên kiều, Cúc hoa đều 20g. Sắc uống
ĐỘNG KINH
ĐỘNG KINH
Giản Chứng - Epilepsie - Epileepsy.
Đại Cương
- Thuật ngữ “Động Kinh” dịch từ chữ Hy Lạp Epilepsia, có nghĩa là ‘nắm bắt’, ‘ngã tội lỗi’, ý nói cơn xẩy ra bất chợt, không biết trước, do thần linh điều khiển.
- Từ thế kỷ 1, Arétée, Galien và sau đó là Jean K Fernel đã mô tả triệu chứng học của Động Kinh.
- Năm 1580 Rolando mô tả động kinh cơn quay.
- Cuối thế kỷ 20, Hughlings Jacksen (1874 - 1911) lần đầu tiên đưa ra định nghĩa về động kinh: Động kinh là 1 cơn kịch phát phóng điện đồng thời quá mức và tự duy trì của một quần thể Nơron trong chất xám của vỏ não.
- Từ đời nhà Thanh (1644), Hà Mộng Giao trong sách ‘Y Biên’ đã mô tả khá rõ về cơn động kinh: ‘ Bịnh giản khi phát thì hôn mê, ngã lăn ra, răng cắn chặt, đờm dãi kéo lên sặc sụa, nặng thì chân tay run rẩy, co cứng, mắt trợn trừng, họng kêu như tiếng súc vật, khi hết cơn, người trở lại bình thường’.
- Bịnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, từ trẻ rất nhỏ (vài tháng) đến người tuổi cao, nhưng động kinh thường khởi đầu ở tuổi trẻ (dưới 20 tuổi).
- Là 1 bịnh phổ biến ở nhiều nước, khoảng 0,5-2% dân số hoặc có từ 1-5 người bị động kinh trên 1000 dân. Theo sách Tâm Thần học của Kecbicôp.
- Cũng gọi là Điên Giản, Văn Chi, Dương Giản Phong.
Phân Loại
Tổ chức Y tế Thế Giới từ năm 1981 đã đưa ra bảng phân loại động kinh mà cho đến nay vẫn đang được dùng:
1- Phân loại theo cơn động kinh
+ Cơn động kinh cục bộ hoặc động kinh ổ: cơn cục bộ đơn thuần (cảm giác, vận động, thực vật, tâm thần), cơn cục bộ phức tạp (cơn tâm thần vận động hoặc cơn thùy thái dương), cơn cục bộ toàn hóa.
+ Cơn toàn bộ nguyên phát: cơn cứng giật (cơn lớn), cơn trương lực, cơn vắng ý thức không điển hình, cơn giật cơ, cơn mất trương lực, cơn co gấp trẻ nhỏ.
+ Động kinh trạng thái: thể cứng giật dưới dạng vắng ý thức, cơn cục bộ liên tục Kejewnikev.
+ Thể hồi quy: tản phát, chu kỳ, phản xạ (giật cơ ánh sáng, cảm giác bản thể do âm nhạc, động kinh khi đọc).
2- Phân loại theo nguyên nhân.
+ Động kinh nguyên phát (vô căn): không tìm được tổn thương thực thể của não trong tiền sử và hiện tại.
+ Động kinh triệu chứng (thứ phát): có các tổn thương thực thể khu trú ở não.
3- Phân loại theo điện não đồ.
+ Loại cơn phóng điện cực phát, đồng thời, đối xứng, lan tỏa 2 bên, tương ứng với động kinh nguyên phát cơn lớn cơn nhỏ.
+ Loại cơn phóng điện khu trú 1 diện giới hạn vỏ não, có hoặc không lan tỏa đến các phần còn lại của não, tương ứng với 1 tập hợp các cơ, gọi là động kinh khu trú, động kinh ổ, động kinh cục bộ.
- Sách ‘ Chẩn Đoán Tật Bịnh Châm Cứu Trị Liệu Khái Yếu’ chia chứng Giản thành 2 loại lớn là Dương giản và Aâm giản.
Ngoài ra, dựa theo chứng trạng, đặc biệt là theo tiếng kêu phát ra khi lên cơn động kinh, sách này chia ra 5 loại, ứng với 5 tạng.
1- Mã giản: há miệng, lắc đầu, kêu như ngực hí (Tâm)
2- Ngưu giản: Mắt trợn ngược, bụng trướng, kêu như trâu rống (Tỳ)
3- Trư giản: Sùi bọt mép, tiếng kêu như heo (Thận)
4- Kê Giản: đầu lắc, thân người cong lên, kêu như gà (Can)
5- Dương giản: mắt trợn ngược, lưỡi thè ra, kêu như Dê (Phế)
Nguyên Nhân
a- Theo YHHĐ ( sách Bách Khoa Thư - Bịnh Học):
1- Do chấn thương sọ não: cơn động kinh đầu tiên thường xẩy ra trong vòng 5 năm sau chấn thương, rất hiếm gặp sau 10 năm.
2- Do u não: Theo Brissaud E thì 50% u não có động kinh. Phần lớn các u này ở trên lều.
3- Do tai biến mạch máu não: Theo Merritt H thì 15% xuất huyết não, 7% lấp mạch do xơ mỡ, 15% xuất huyết dưới màng nhện có động kinh. Theo Pertuiset thì 155/222 trường hợp dị dạng não có động kinh.
4- Do nhiễm khuẩn nội sọ: Theo Bonnal 26% các áp xe não có động kinh. Ngoài ra thường gặp động kinh ở giai đoạn cấp của não, màng não, bị nấm, động mạch não viêm tắc.
- Do di truyền : Lennox (1975) điều tra trên 20.000 người có quan hệ họ hàng gần với người bịnh thấy có 4.231 ngưới bị động kinh vô căn. Trên 95 cặp sinh đôi dị hợp tử, tỉ lệ cả 2 bị động kinh là 14,5%.
- Do các nguyên nhân khác:
+ Do rối loạn chuyển hóa: Hạ đường huyết, hạ calci huyết, thiếu Pyridoxin (B6), rối loạn nước, điện giải.
+ Do các bịnh nội khoa: Tim suy, thận suy, Urê cao, ngộ độc các loại.
+ Do ấu trùng sán gạo heo khu trú vào não (nhất là ở VN).
b- Nguyên nhân theo YHCT
- Sách ‘ Lâm Chứng Chỉ Nam Y Aùn’ ghi:” Bịnh Giản hoặc do kinh sợ, hoặc do ăn uống không điều độ hoặc do khi còn ở trong thai đã bị động kinh làm cho tạng khí không bình thường, kinh mạch không điều hòa, biểu hiện bằng đờm tích, quyết khí nội phong, hôn mê. Khi khí thông thì tự khỏi”.
- Sách Nội Khoa Học của Thượng Hải và Thành Đô đều cho là do kinh sợ, ăn uống không điều hòa làm cho tạng phủ bị rối loạn dẫn đến đờm bị tích tụ, nội phong gây ra bịnh.
- Sách Châm Cứu Học Giảng Nghĩa ghi: Bịnh do tiên thiên (ở trẻ nhỏ) hoặc thấy tụ lại ở Tỳ Vị thành đờm hoặc bị kinh sợ, Can uất không thông, dương bốc lên gây ra phong động, đàm che lấp thanh khiếu gây ra bịnh.
- Sách Châm Cứu Học Thượng Hải ghi: ‘ Bịnh thường do Can Thận bất túc, làm cho Can phong nội động, đàm nghịch lên trên, kinh khí bị xáo trộn, thanh khiếu bị che lấp gây ra bịnh.’
Cơ Chế Sinh Bịnh
Sách Nội khoa Học T.Hải và T. Đô giải thích như sau:
Bịnh động kinh phần lớn do tạng phủ mất quân bình, chủ yếu ở Can Tỳ Thận và ảnh hưởng đến tạng Tâm gây ra.
Kinh sợ hại đến Can Thận, Can Thận suy yếu, không liễm được dương, dương bốc lên sinh ra nhiệt. Nhiệt sinh phong làm cho Can phong nội động, hoặc do nhiệt nung nấu tân dịch gây thành đàm, hoặc do ăn uống không đều làm cho Tỳ Vị bị tổn thương, không sinh đủ các chất tinh hoa (Dưỡng trấp), đàm trọc tụ lại. Khi tình chí bị uất kết hoặc lai động quá sức làm cho khí nghịch lên hoặc Can phong hợp với đàm nhiễu lên gây ra trở ngại kinh lạc và Tâm khiếu, gây ra bịnh, hoặc do bẩm thụ tiên thiên gây ra, nhất là ở trẻ nhỏ.
- Sách YHC Mục ghi: ‘ Bịnh động kinh do tà nghịch lên phía trên làm cho mạch đạo bị bế tắc, khổng khiếu không thông, tai nghe không rõ, mắt nhìn không thấy, chóng mặt hôn mê.’
Triệu Chứng Lâm Sàng
a- Theo YHHĐ ( Sách Tâm Thần Học và Sổ Tay Y Học Thường Thức)
Trên lâm sàng thường gặp 3 loại động kinh sau:
1- Cơn Động Kinh Toàn Thể (Cơn Lớn)
Vài giờ hoặc vài ngày trước đã có 1 số dấu hiệu (tiền triệu) như cơn đau nửa đầu, cơn đau dây thần kinh, rối loạn cảm giác, rối loạn tiêu hóa, hồi hộp tim, tính tình thay đổi, trầm cảm, run...
Ngay trước khi bắt đầu lên cơn, có 1 số dấu hiệu báo trước như chớp mắt nhiều, nghiến răng hoặc cảm giác như kiến bò, cảm giác phỏng, cảm giác như có gió thổi qua người, hoặc hoa mắt, mắt nổi đom đóm, tai ù, tai nghe tiếng chuông, mũi ngửi mùi khét, lưỡi có vị khó chịu, hắt hơi, hồi hộp, ngực đau tức, muốn ói, ói hoặc lo lắng, giận dữ, mơ mộng.....
Một cơn động kinh thường xuất hiện với 3 giai đoạn:
- Giai đoạn cường: Thường bắt đầu bằng 1 tiếng kêu rồi ngã ngay xuống đất bất tỉnh, chân tay cứng đờ, lồng ngực và cơ hoành giữ yên, không thở trong vài giây, mắt thâm tím do ngạt, hàm cắn chặt, răng nghiến lại. Giai đoạn này trung bình dài 30 giây.
- Giai đoạn giật: người bịnh bất ngờ co giật, nhịp nhàng, cơn giật ngày càng mạnh và thưa hơn, lưỡi thè ra và dễ bị cắn môi và mặt trong má cũng có thể bị cắn chảy máu. Các cơ mặt cũng bị co giật, nước miếng tiết ra nhiều dưới dạng sủi bọt. Các cơ vòng dãn ra, vì vậy hay đái ra quần. Giai đaọn này dài 2-3 phút và kết thúc bằng 1 tiếng rên, thở sâu và thư giãn.
- Giai đoạn hôn mê: nằm yên, thư giãn, mất cảmm giác và ý thức, mặt đỡ tím dần, có cảm tưởng là người bịnh ngủ say. Giai đoạn này dài từ 15 phút tới vài giờ. Sau đó, ý thức trở lại dần, lúc đã tỉnh đa số người bịnh vẫn có ý thức u ám, cơ thể đau nhức và không nhớ gì về cơn đã xẩy ra.
- Sau cơn: Có thể những dấu hiệu liệt, bán liệt, co cứng, mất cảm giác hoặc giảm cảm giác, nhìn kém nghe giảm, ói mửa, khó thở, Albumin/niệu trạng thái tâm thần u ám, hay giận dữ có thể bỏ nhà ra đi và sau đó cũng không nhớ rõ sự việc gì hết.
- Nhịp các cơn: Cơn hay xẩy ra ban đêm nhiều hơn, các cơn ban ngày cũng thường hay xuất hiện buổi sáng sớm nhiều hơn. Nhịp cơn thay đổi tùy mức độ nặng nhẹ. Lúc đầu thưa, 1 năm 2-3 cơn, sau đó dầy dần: hàng tháng hoặc hàng ngày, có những đợt nghỉ. Cơn dầy thì người bịnh bị loạn thần.
2- Cơn Động Kinh Nhỏ.
Thường là loại động kinh vô căn, hay gặp ở trẻ nhỏ. Đặc điểm là có những cơn vắng, những cơn co giật hoặc những cơn vô lực. Thời gian mỗi cơn không quá 30 giây nhưng xẩy ra nhiều lần trong ngày.
- Loại cơn vắng: là 1 biểu hiện của động kinh vô căn. Mất ý thức chốc lát trong 15_30 giây, trong khi đó, người bịnh ngừng mọi hoạt động nhưng các động tác tự động đơn giản thì vẫn còn, ví dụ như tiếp tục đi... Người bịnh không biết và nhớ gì về cơn vắng. Cơn vắng bắt đầu và chấm dứt đột ngột, không có gì báo trước. Người bịnh không bị ngã.
- Loại co giật cơ: Trong 3% cơn bé thấy có những co cứng cơ từng phần với những động tác của đầu và chi trên, ít khi mất ý thức.
- Thể vô lực: Trong 15% trường hợp người bịnh đột nhiên mất trương lực cơ, đánh rơi vật đang cầm trong tay, ngã khụy xuống trong khi ý thức vẫn tỉnh, và chỉ kéo dài 30 giây- 1 phút.
3- Cơn Động Kinh Cục Bộ (Bravais Jacksen)
Không có động kinh toàn thân mà chỉ có co giật, thường bắt đầu ở ngón tay cái, ngón chân cái rồi lan rộng thêm đến các vùng chung quanh. Thường ý thức vẫn còn, thời gian cơn ngắn chỉ vài phút.
b- Theo YHCT
Sách Nội Khoa Học Thành Đô và Thượng Hải đều giới thiệu 2 thể loại Giản chứng (động kinh) như sau:
1- Do Can Phong Đờm Trọc: Trước khi phát bịnh thường thấy chóng mặt, đầu đau, hông ngực đầy tức, buồn bực nghiến răng, trợn mắt, chân tay run giật, đờm dãi kéo lên, thở khò khè, có lúc hôn mê, lưỡi nhạt, mạch huyền hoạt (T. Hải). hoạt (T.Đô)
Biện chứng: Chóng mặt, đầu đau, buồn bực là do phong đờm bốc lên. Can phong nội động ảnh hưởng đến phong đờm, phong đờm bốc lên làm cho Tâm khiếu bị che lấp gây nên động kinh. Can bị uất sẽ làm hại Tỳ, Tỳ bị tổn thương không kiện vận được, đờm trọc sẽ sinh ra, phong đờm kéo lên làm đờm dãi tiết ra nhiều (khò khè, sùi bọt ở mép....) lưỡi nhạt, mạch Huyền là biểu tượng của Can, mạch Hoạt biểu hiện của đờm trọc.
Điều trị:
NKHT. Đô: Tức phong, khoát đờm, trấn tâm, khai khiếu dùng bài: Định Giản Hoàn (Y Học Tâm Ngộ Q. IV): Thiên ma 40g, Phục linh 40g, Viễn chí 28g, Bối mẫu 40g, Thạch xương bồ 20g, Toàn yết 20g, Đởm nam tinh 20g, Mạch môn 80g, Cương tằm 20g, Bán hạ 40g, Phục thần 40g, Hổ phách 20g, Trần bì 28g, Đan sâm 80g, Thần sa 12g. Tán bột. Dùng Trúc Lịch 100ml, nước cốt gừng 20ml, Cam Thảo 120g, sắc đặc thành cao, trộn với thuốc bột, làm hoàn, dùng Thần Sa bọc ngoài làm áo. Mỗi lần dùng 8-12g, ngày 2 lần.
(Trúc Lịch, Nam Tinh, Xương Bồ, Bán Hạ để trừ đờm, khai khiếu, Thiên Ma, Toàn Yết, Cương Tằm để bình Can tức phong. Hổ Phách, Thần Sa,Phục Thần, Viễn Chí để an thần).
Ghi chú: trước khi phát cơn nên dùng thuốc sắc, sau khi hết cơn, nên chuyển sang dạng thuốc viên.
- NKHT. Đô: Khoát đờm, tuyên khiếu, tức phong, định giản, dùng bài Định Giản Hoàn (xem trên).
- Sách TGD.Phương dùng bài Định Giản Thang (Cúc Hoa, Câu Đằng, Phục Linh, Cương Tằm, Trúc Nhự, Mộc Qua, Ty Qua Lạc, Đạm Trúc Diệp đều 12g, Bạc Hà, Nam Tinh, Bán Hạ, Trần Bì, Chích Thảo, Thiên Trúc Hoàng đều 4g- Sắc uống.
- Sách TQĐĐDYNPĐToàn dùng bài Điên Giản Phương: Tây dương sâm 60g, Bạch thược 60g, Bán hạ (chế) 40g, Phục linh 100g, Bạch truật (sao đất) 100g, Viễn chí (bỏ lõi, nướng mật) 60g, Hổ phách 60g, Toan táo nhân (sao) 100g, Quất hồng 60g, Thiên ma 60g, Đương quy 60g, Câu đằng 80g, Thiên trúc hoàng 80g, Đởm nam tinh 40g, Sài hồ 12g, Chích thảo 40g, Chu sa 40g, Ngưu hoàng 6g, Xạ hương 4g, Xích kim 50 miếng.
2- Do Can Hỏa Đờm Nhiệt: trước khi phát bịnh thấy chóng mặt, đầu đau, hông ngực đầy tức, buồn bực nghiến răng, trợn mắt, chân tay run giật, đờm dãi kéo lên, thở khò khè có khi bị hôn mê, tính tình thường hay nóng nảy, cáu gắt, ít ngủ, miệng khô, táo bón, lưỡi đỏ, mạch Huyền Sác.
Biện chứng: Can hỏa bốc lên, hỏa động sinh phong thiêu đốt tân dịch, làm tân dịch khô lại thành đờm. Phong động khiến cho đờm bốc lên che lấp thanh khiếu gây ra động kinh. Can khí vượng thì tính tình nóng nảy, hỏa quấy nhiễu tâm thần thì tâm phiền, mất ngủ. Lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch Huyền sác là Can hỏa đờm nhiệt quá mạnh gây ra.
Điều trị:
NKHT.Hải: Thanh tả Can hỏa, hóa đờm, khai khiếu dùng bài Long Đởm Tả Can Thang hợp với bài Dịch Đàm Thang.
Long Đởm Tả Can Thang (Y Phương Tập Giải): Long đởm thảo (sao rượu), Cam thảo
Hoàng cầm (sao), Xa tiền tử, Chi tử (sao rượu), Đương quy (tẩy rượu), Trạch tả, Sinh địa (sao rượu), Mộc thông, Sài hồ. Sắc uống.
Dịch Đàm Thang (Kỳ Hiệu Lương Phương): Nam tinh (chế gừng) 4g, Thạch xương bồ 4g, Bán hạ (nấu sôi 7 lần) 4g, Nhân sâm 4g, Chỉ thực (sao khô) 8g, Trúc nhự 2,8g, Phục linh (bỏ vỏ) 8g, Cam thảo 2g, Quất hồng 6g. Thêm Sinh khương 5 lát, Sắc uống.
(Long Đởm Thảo, Hoàng Cầm, Chi Tử, Mộc Thông để thanh Can tả hỏa, Bán Hạ,Quất Hồng, Đởm Nam Tinh, Xương Bồ để hóa đờm khai khiếu).
- Sách NKHT. Đô: thanh Can, tả hỏa, hóa đờm, khai khiếu dùng bài: Đạo Đờm Thang thêm Uất Kim, Chi Tử, Thạch Xương Bồ (Đạo Đờm Thang ‘Tế Sinh Phương’: Bán Hạ, Trần Bì, Phục Linh, Cam Thảo, Chỉ Thực, Nam Tinh).
- Sách LSĐKTHTL. Học: Từ Chu Hoàn (Từ Thạch 40g, Tần 20g, Kiến Khúc 40g. Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g).
Hoặc bài Từ Chu Hoàn Gia Vị (Từ Thạch 80g, Giả Thạch 80g, Bán Hạ 80g, Chu Sa 40g. Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g).
- Sách TGD.Phương dùng bài: Tức Phong Định Giản Phong Gia Vị (Trần Bì, Sài Hồ, Hoàng Cầm đều 4g, Bán Hạ, Nam Tinh, Hóa Bì, bạch truật, Can Khương đều 8g, Đương Quy, Câu Đằng, Đảng Sâm đều 12g, Thanh Đại, Lô Hội đều 2g, Chích Kỳ 20g- Sắc uống)
- Sách TQĐĐDYNPĐ.Toàn dùng bài: Kim Bạc Trấn Tâm Đơn (Chu Sa 12g, Hổ Phách. Thiên Trúc Hoàng đều 12g, Đởm Tinh, Trân Châu, Kim Bạc đều 4g, Ngưu Hoàng 2g, tán bột, làm hoàn, ngày uống 8-12g.
CHÂM CỨU TRỊ ĐỘNG KINH
- Sách CCT. Hải: khai khiếu, hóa đờm, bình can, tức phong. Thường dùng Phong phủ, Phong trì, Nhân trung, Đại chùy, Yêu kỳ.
. Nếu cơn nặng:
+ Phát vào ban ngày thêm Thân mạch, Nội quan (Gian sử), Thần môn (Thông lý)
+ Phát vào ban đêm thêm Chiếu hải, Nội quan(Giản sử), Thần môn (Thông lý).
. Nếu cơn nhẹ: thêm Nội quan, Thần môn, Thần đình.
. Động kinh cục bộ thêm Hợp cốc, Thái xung, Dương lăng tuyền, Tam âm giao.
. Cơn vắng ý thức: thêm Gian sử, Thần môn, Phong long, Cự khuyết hoặc Trung quản.
Ngoài ra có thể phối hợp Bá hội, Tâm du, Can du.
. Lúc phát cơn, châm kích thích mạnh, mỗi ngày hoặc cách 1 ngày châm 1 lần, 10 lần là 1 liệu trình.
Lúc chưa phát cơn có thể châm hoặc cứu Quan nguyên, Thái khê.
Ý Nghĩa: Bịnh động kinh chủ yếu do phong động, đàm nhiễu, âm dương nghịch loạn, thần minh bị che lấp gây nên, vì vậy dùng Phong trì, Phong phủ, Đại chùy để thanh tiết phong dương, định thần, tỉnh não. Thêm Nhân trung để điều tiết khí âm dương, khai khiếu, giải co giật. Yêu kỳ là huyệt theo kinh nghiệm của người xưa dùng chữa chứng giản, phát bịnh vào ban ngày là bịnh tại Dương kiều vì vậy dùng huyệt Chiếu hải.
Phát cơn nhẹ thêm Nội quan, Nhân trung, Thần môn, Thần đình để an thần, tỉnh não.
Cơn vắng ý thức dùng Phong long, Cự khuyết, Trung quản là để khoan hung, giáng đờm, thêm Gian sử, Thần môn để tỉnh thần.
Phát cơn cục bộ thêm Hợp cốc, Thái xung để khai tứ quan (ở tay và chân) thêm Dương lăng tuyền (h. hội của cân) để thư giãn, Tam âm giao để điều khí ở kinh âm ở chân, Bá hội để tỉnh não, Tâm du để an thần, Can du để bình Can, tức phong.
- Bộc tham, Kim môn (trị mã giản) (Giáp Ất Kinh).
- Thiên tĩnh, Thiếu hải hoặc Cân súc, Khúc cốt, Âm cốc, Hành gian (Thiên Kim Phương).
- Thân mạch, Hậu khê, Tiền cốc (Tư Sinh Kinh).
- Dũng tuyền, Tâm du, Túc tam lý, Cưu vĩ, Trung quản, Thiếu thương, Cự khuyết hoặc Chiếu hải, Cưu vĩ, Tâm du (trị mã giản) (CCĐ.Thành).
- Thần Đạo, Tâm Du BC. Phú:.
- Trung quản, cứu 50 tráng (BTT. Thư).
- Cưu vĩ, Hậu khê, Dũng tuyền, Tâm du, Dương giao, Túc tam lý, Thái xung, Gian sử, Thượng quản (YHC.Mục).
- Toán trúc, Thiên tĩnh, Thiếu hải, Thần môn, Kim môn, Thương khâu, Hành gian, Thông cốc, Tâm du (cứu 100 tráng), Hậu khê, Quỷ nhãn (T.Ư. Kinh).
- Nội quan, Hậu khê, Thần môn, Tâm du, Quỷ nhãn (CCĐ.Toàn).
- Cứu Kim môn, Bộc tham, Côn lôn, Thần môn, Giải khê (TCK.Luận).
- 1- Nhân trung,Hậu Khê, Thân Mạch (lên cơn)
2- Bá Hội, Trung Quản, Phong Long (ngoài cơn)
3- Tâm Du, Can Du, Tam âm giao (TQCCHK.Yếu).
- 1- Thiên Xung, Phong trì, Bá hội, Tâm du, Hậu khê. 2- Thân mạch, Bá hội, Tâm du, Hậu khê. 3- Ty trúc không, Nhân trung, Bá hội, Hợp cốc. 4- Côn lôn, Bá hội, Phong trì, Hợp cốc, Hậu khê, Thân mạch (CCHG. Biên).
- Cưu vĩ, Đại chùy, Yêu kỳ, Gian sử, Phong long (TBGTCC. Học).
- Huyệt chính: Phong trì, Phong phủ, phối hợp với Thông lý, Tam âm giao, Nội quan, Thái xung. Mỗi lần dùng 1 huyệt chính và 2 huyệt phụ. Kích thích mạnh, 10 lần là 1 liệu trình, nghỉ 3 ngày lại tiếp tục. Khí phát cơn châm Nhân Trung, Dũng Tuyền (TDYLPT. Sách).
- Huyệt chính: Á môn, Hậu khê. Phối hợp với Phong trì, Yêu kỳ, Nhân trung, Nội quan (KTCTL.Pháp).
- Phong long, Cưu vĩ, Thần môn, Gian sử, Cân súc, Yêu kỳ (CCHG.Nghĩa).
- Tân Trung Y số 29/1985:
1- Đại chùy, Điên giản, Yêu kỳ. 2- Đào đạo, Cách du, Mệnh môn. 3- Thân trụ, Can du, Yêu dương quan.
- Tứ Xuyên Trung Y Số 29/1985: Yêu kỳ, Bá hội, Ngoại quan, phối hợp với Cưu vĩ, Đại chùy, Trường cường, Chiên trung, Trung quản, Khí hải, Nội quan.
. Sách TDCCĐ. Toàn:
+ Lúc lên cơn: Nhân Trung, Dũng Tuyền, Hợp Cốc, Thái Xung, Hậu Khê, Thân Mạch.
+ Ngoài cơn: Phong Trì, Thần Môn,Nội Quan, Cưu Vĩ, Dương Lăng Tuyền, Thái Xung, Phong Long, Thân Mạch, Chiếu Hải, Bá Hội, Tam Aâm Giao, Yêu Kỳ.
Ghi Chú: Phát cơn ban ngày châm Thân Mạch.
Phát cơn ban đêm châm Chiếu Hải.
CÁC Y ÁN VỀ ĐỘNG KINH
+ Y Án Cơn Động Kinh Lớn
(Trích trong Trung Quốc Đương Đại Danh Y Nghiệm Phương Đại Toàn)
“ Hiệp, nữ, 7 tuổi, khám bịnh ngày 27/3/1982. Mỗi năm vào mùa xuân đều phát cơn ngã lăn ra bất tỉnh, đờm dãi trào ra ở miệng, tay chân co rút, ngày phát 4-5 cơn, trước ngày phát cơn thường đau đầu, trí nhớ giảm, tiêu tiểu bình thường, rêu lưỡi trắng bệu, mạch Huyền Hoạt, gần ngày phát cơn thì mũi nghẹt, sổ mũi họng đỏ, ho không ngừng.
Điều trị: thanh tuyên,khoát đờm, bình Can, trấn tĩnh.
Xử phương: Câu Đằng, Bạch Tật Lệ đều 12g, Thiên Tùng (chế), Trúc Lịch, Bán Hạ, Tang Diệp,Hạnh Nhân, Bối Mẫu đều 8g, Thiên Ma, Quất Hồng, Thiên Trúc Hoàng đều 6g, Tô Ngạnh 4g, Thuyền Thoái 2 cái. Uống hơn 1 tháng, đến sáu năm sau không thấy tái phát.
+ Y Án Động Kinh Do Can Đờm Trọc
(Trích trong Trung Quốc Đương Đại Danh Y Nghiệm Phương Đại Toàn)
“ Trương X, nam, 8 tuổi, 1 năm trước, vì sợ hãi, đột nhiên hôn mê, co giật. Gần 2 tháng nay, cứ 7-8 ngày lại phát cơn 1 lần. Diện mạo kém tươi, đêm ngủ mồ hôi ra nhiều, mạch Huyền hoạt, lưỡi hồng, rêu lưỡi nhạt. Điện não đồ thấy trung độ khác thường, cho dùng Khoát đờm Định Giản Tán
(Xương Bồ, Thái Tử Sâm, Phục Linh, Đởm Tinh, Bán Hạ, Lục Khúc, Chỉ Xác đều 12g, Quất Hồng, Thiên Ma, Xuyên Khung, Khương hoạt đều 8g, Thanh Quả 10g, Trầm Hương 2g, Hổ Phách 1g. Tán bột, làm viên 0,5g). Cho uống ngày 3 lần, mỗi lần 10 viên. Uống liền 2 tuần thì không còn co giật nữa. Sau đó cho uống mỗi lần 6 viên. Một năm rưỡi sau không thấy tái phát.
+ Y Án Động Kinh Thể Can Hỏa Đờm Nhiệt
(Trích trong Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng)
“ Bạch X, nữ, 32 tuổi, khám ngày 5-4-1969, đã bị động kinh hơn 10 năm. Trước khi lên cơn thường rú lên như Heo Dê kêu, sau đó bị hôn mê, ngã xuống miệng sùi bọt trắng, 2 mắt trợn ngược, chân tay co giật, ỉa đái dầm dề. Lúc bịnh nặng mỗi ngày lên cơn mấy lần, thường cơn kéo dài từ vài phút đến hơn 30 phút. sau khi tỉnh lại, thấy người mệt mỏi rã rời, không thấy triệu chứng gì khác. Mạch Huyền sác mà hoạt, rêu lưỡi vàng bẩn.
Chẩn đoán: Can hỏa hóa đờm nhiệt hợp với phong làm nhiễu loạn bên trong, che mờtâm khiếu.
Điều trị: Thanh Can, tả hỏa, hóa đờm tuyên khiếu, tức phong chỉ kinh. Cho dùng bài Tức phong định Giản thang gia vị (Trần Bì, Sài Hồ, Hoàng Cầm đều 4g, Bán Hạ, Nam Tinh, Hóa Bì, Bạch Truật, Can Khương đều 8g, đương quy, Câu Đằng, Đảng Sâm đều 12g Thanh đại Lô Hội đều 2g, Chích Kỳ 20g- Sắc uống, ngày 1 thang. Uống tất cả 50 thang, bịnh hết, khỏe mạnh như thường. Theo dõi 10 năm không thấy tái phát.
+ Y Án Động Kinh Do Can Hỏa Vượng
(Trích trong Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng)
“ X nam, 6 tuổi, sau khi sinh được 1 năm bỗng nhiên 1 hôm thấy người không tỉnh táo, hôn mê, ngã lăn ra đất, chân tay co giật, miệng sùi bọt. Từ đó về sau có ngày lên cơn động kinh đến 10 lần. Thường thấy đầu bị thương do ngã, răng cửa gãy hết, bịnh nhân rất đau khổ, gia đình phải chịu gánh nặng đã nhiều năm, chẩn đoán lâm sàng là bịnh động kinh, đã Điều trị dài ngày ở địa phương chưa thấy có kết quả. Trước khi tới khám lần này, bịnh nhi lên cơn, bât ngờ ngã nhào, bất tỉnh, sùi bọt mép, 2 mắt trợn ngược, 2 tay co giật, kéo dài đến 15 phút mới tỉnh lại. Sau khi tỉnh, người mệt mỏi rã rời, sắc mặt không tươi, chât lưỡi đỏ, rêu vàng, trắng bẩn, gốc lưỡi hơi dầy, mạch Huyền hoạt hữu lực.
Chẩn đoán: Can hỏa thiên thịnh, hỏa sinh phong, phong động đờm đưa lên trên làm nhiễu loạn thần minh gây ra bịnh.
Điều trị: Thanh Can, tả hỏa, trừ đàm, tức phong, trấn tâm, an thần.
Xử phương: Cho dùng bài Điên Giản Thang
Bạch Phụ Tư,û Nam Tinh (chế), Bán Hạ,Mông Thạch đều 10g, Long Cốt, Mẫu Lệ đều 30g, Xương Bồ 6g, Qua Lâu 16g, Hổ phách, Toàn Yết, Trầm Hương, cam thảo đều 4g - Sắc uống ngày 1 thang. Uống liên tục 12 thang, bịnh tình dần dần có chuyển biến tốt, từ hơn 10 cơn/ ngày giảm còn 1-2 cơn. Thời gian lên cơn mỡi lần cũng rút ngắn. Mạch chuyển sang Huyền Tế Sác, lưỡi đỏ, rêu chuyển vàng mỏng, gốc rêu bẩn đã hết. Vẫn dùng bài thuốc này, thêm Sâm Tu 4g để tăng chính khí. Cho uống liên tục 20 thang, các triệu chứng đều hết, bịnh khỏi. Theo dõi 5 năm không thấy tái phát.’
+ Y Án Động Kinh Do Hàn Uất Hóa Nhiệt
(Trích trong Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng)
“ Sái X, nam, 25 tuổi, khám bịnh ngày 6-9- 1978, bị động kinh đã 9 năm, chữa trị bằng nhiều cách nhưng chưa có kết quả. Trước khi đến khám, ngày nào cũng uống Dilantin, nhưng cứ khoảng 10-20 ngày lại lên cơn 1 lần. Khi lên cơn bao giờ cũng bắt đầu bằng 1 tiếng kêu thét, sau đó hôn mê ngã xuống, mép sùi bọt trắng, chân tay co giật.
Chẩn đoán: Hàn uất hóa nhiệt, tâm âm khí hư, can phong nội động hợp với đờm ngược lên gây ra bịnh.
Điều trị: Hóa đờm, tức phong, tư âm, định kinh.
Cho dùng Giản chứng hoàn (Thiên Trúc Hoàng 16g (tán mịn để riêng) thiên môn, bạch thược, Hương Phụ (chế) đều 90g, Phục Thần 12g, Tuyền Phúc Hoa 48g, Tô Tử, Bán Hạ(chế) đều 30g, Viễn Chí nhục (nấu chín), Tạo Giác Giáp (bỏ vỏ đen, bỏ hột rồi sao) đều 60g, Trầm Hương 10g, Chích Thảo 8g, dùng bột Hoài Sơn trộn với nước, hồ làm hoàn, dùng Chu Sa bọc ngoài).
Uống khoảng hơn 1 tháng, trong suốt thời gian này không thấy lên cơn. Cho uống tiếp 2 thang nữa và khuyên nên kiên trì uống liên tục. Uống hết thuốc, bịnh khỏi, theo dõi gần 2 năm không thấy tái phát.’
+ Y Án Động Kinh Thể Can Giản
(Trích trong Tạp Chí Đông Y số 197/1986)
“ Nguyễn X, 13 tuổi, đẻ đủ tháng nhưng phải can thiệp bằng Phorcep, lúc 10 tuổi xuất hiện động kinh. Mỗi tháng lên cơn 2 lần, co giật chân tay trái, mắt trợn, tinh thần bình thường, sắc da nhuận, thể lực trung bình, không phù, chất lưỡi đỏ, bệu, tiếng nói bình thường, hô hấp, hơi thở bình thường, lồng ngực 2 bên cân đối, không có ral. Aên ngủ được, đại tiện bình thường, hay ra mồ hôi, mạch Huyền.
Bệnh Viện Bạch Mai khi làm điện tâm đồ, kết luận có sóng động kinh.
Chẩn đoán: động kinh thể Can (Can Giản)
Điều trị: bình can, trấn kinh, an thần.
Châm Bá Hội, Cưu Vĩ, Yêu Kỳ, Giáp Tích D9-D12 (châm luồn kim) châm bình bổ bình tả. Ngày châm 1 lần. Sau 1 tháng (29-6-1985 đến đầu tháng 8-1985) không lên cơn động kinh nữa. Ngày 23-9-1985 cho xuất viện.
+ Y Án Động Kinh Vô Căn
(Trích trong Tạp Chí Đông Y số 161/1979)
“ Hồ Văn Y, 23 tuổi, bị động kinh từ 3 tuổi, không rõ nguyên nhân. Mỗi tháng có khoảng trên 50 lần động kinh cơn lớn. Người gầy ốm xanh xao, tâm trí lờ đờ, khờ khạo.
Điều trị: châm cứu + uống thuốc.
Thuốc uống: Thủy Xương Bồ 500g, Phèn Phi 37,5g tán bột làm thành 125 gói (mỗi gói có 4g Thủy Xương Bồ và 0,3g phèn phi). Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 gói.
Châm cứu: Thủy châm B12 vào các huyệt Điên Giản, Cân Súc, Đại Chùy, Phong Trì và dùng thuốc Nhau (Filatop) vào huyệt Yêu Kỳ.Cứ 7 ngày là 1 liệu trình.
Trong liệu trình II có 3 lần động kinh/tuần. Sau 1 tháng có 12 lần động kinh/tháng.
Sang tháng thứ 2, chỉ còn 8 lần lên cơn nhưng tương đối nhẹ so với tháng trước (tháng thứ 2 mỗi lần chỉ thủy châm 1 lần).
Bắt đầu từ tháng thứ 3, không lên cơn nào nữa
DẠ DÀY TÁ TRÀNG LOÉT
(Ulcère Gastrique, Duodenal - Gastroduodenal Ulcer)
Đại Cương
+ Là một bệnh phổ biến thường xảy ra cho nam giới nhiều hơn là nữ giới, nhất là từ 20 - 60 tuổi (5o /oo vào năm 1977 tại Pháp).
+ Người dân thành thị bị nhiều hơn là ở thôn quê.
+ Sách ‘Nội Khoa Toàn Thư’ghi: loét dạ dày và loét tá tràng tên gọi khác nhau nhưng nguồn gốc gây bệnh và chữa trị giống nhau.
Bệnh Danh
- Một vài sách giáo khoa của YHHĐ (Harrison) còn gọi là bệnh loét Cruveilhier.
- Các sách kinh điển của YHCT gọi chung là Vị Quản Thống, Vị Thống, Can Vị Khí Thống (TQYHĐT Điển).
- Qua đầu thế kỷ 20, các sách giáo khoa YHCT mới ghi rõ bệnh danh: Vị Thập Nhị Chỉ Tràng Hội Dương (Thương).
Phân Loại
YHHĐ với những phương tiện cận lâm sàng tối tân (Chụp X quang, nội soi...) đã phân định rõ được các thể loét ở dạ dày tá tràng (Theo Bịnh Học Nội Khoa của Đại Học Y Dược TP/HCM):
1. Loét Tâm Vị : Đau vùng Thượng Vị dữ dội, lan lên ngực, thường đau liền sau khi ăn.
2. Loét bờ cong lớn: Đau vùng Thượng Vị, lan ra hạ sườn trái (thường gặp nơi người già - lớn tuổi).
3. Loét mặt trước: Đau lan cả vùng Thượng Vị, thường muốn ói thức ăn hoặc dịch vị.
4. Loét mặt sau: Đau vùng Thượng Vị lan ra sau lưng, có lúc chỉ đau cột sống, cơn đau có chu kỳ.
5. Loét ống Môn Vị: Đau vùng Thượng Vị dữ dội, xảyra từ 2 - 4 giờ sau khi ăn, kèm theo ói thức ăn hoặc dịch vị.
6. Loét Hành tá tràng: Ợ chua nhiều, Có chu kỳ, Ấn vùng trên rốn và bên phải, trong cơn đau bệnh nhân rất đau.
Nguyên Nhân Gây Bệnh
1. Theo YHHĐ:
- Do thức ăn chua, cay, rượu, thuốc lá...
- Do một số loại thuốc: Aspirin, Corticoide, Reserpine, Phenyl Butazone...
- Ảnh hưởng của thần kinh: lo lắng, sợ sệt.
2. Theo YHCT:
- Do tình chí bị kích thích, làm cho Can khí bị uất kết, mất khả năng sơ tiết, làm rối loạn khí cơ thăng thanh giáng trọc của Tỳ Vị.
- Do ăn uống thất thường làm Tỳ Vị bị tổn thương, mất khả năng kiện vận, hàn tà nhân đó xâm nhập vào gây ra khí trệ, huyết ứ.
Triệu Chứng Lâm Sàng Của Loét Dạ dày Tá Tràng
+ Theo Y Học Hiện Đại:
· Biểu hiện rõ nhất là cơn đau.
· Điểm đau rõ trên đường rốn, mõm ức, lệch sang phải độ 2cm, cảm giác nặng bụng, nóng buốt.
· Ăn uống hoặc uống loại thuốc kiềm làm giảm được đau. Tư thế nằm ngồi cũng làm tăng hoặc giảm đau.
· Xuất hiện đau sớm, thường xảy ra 1 - 2 giờ sau khi ăn. Cũng có khi đau vào khuya, khoảng 1 - 2 giờ sáng.
· Cơn đau nối tiếp trong nhiều ngày, trung bình từ 20 - 30 ngày hoặc nhiều hơn nữa nhưng ít khi ngắn dưới 10 ngày.
· Mang tính chất mùa, xuất hiện và biến đi không có báo hiệu Giữa các đợt đau, người bệnh ăn uống bình thường, có khi tưởng đã khỏi hẳn vì ăn uống quá mức hoặc ẩu mà củng không thấy đau. Cho đến khi bước vào mùa Xuân hoặc Thu, cơn đau trở lại. Hiện tượng trên lập đi lập lại nhiều trên nhiều năm, có tính chu kỳ.
· Đối với loét dạ dày tá tràng mạn tính, cơn đau có thay đổi: Đợt đau kéo dài hơn, thời gian đau trong ngày không rõ nữa, khoảng nghỉ đau trong năm cũng ngắn lại hoặc mất đi. Người bệnh đau âm ỉ, liên tục. Giữa các cơn đau và cơn đau có vẻ nhẹ hơn và mất nhạy cảm dần với thuốc.
Theo sách “ Bách Khoa Thư Bệnh Học “ thì triệu chứng lâm sàng của loét dạ dày rất nghèo, chỉ có nội soi và X quang mới xác định được.
+ Theo YHCT
Dựa vào biện chứng YHCT, trên lâm sàng thường gặp 2 loại chính là: Can Khí Phạm Vị và Tỳ Vị hư hàn.
I. CAN KHÍ PHẠM VỊ
(Cũng gọi là Can Vị bất hoà, Can khắc Tỳ, Can mộc khắc Tỳ thổ). Trên lâm sàng có thể gặp dưới 3 dạng sau:
a) KHÍ TRỆ ( UẤT)
- Chứng: Đau vùng thượng vị từng cơn, đau lan ra 2 bên sườn, xuyên ra sau lưng, bụng đầy trướng ấn vào thấy đau, ợ hơi, ợ chua, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng mỏng, mạch Huyền.
- Điều trị: Hòa Can lý khí (Sơ Can giải uất, sơ Can hòa Vị) dùng bài Sài Hồ Sơ Can Tán (T. Hải + T. Đô) (‘Cảnh Nhạc Toàn Thư ‘): Sài Hồ 8g, Bạch thược 12g, Chích Thảo 4g, Chỉ Xác 8g, Hương Phụ 8g, Xuyên Khung 8g. Sắc ngày uống 1 thang.
(Đây là bài Tứ Nghịch Tán của sách Thương Hàn Luận thêm Xuyên Khung, Hương Phụ (Trần Bì). Sài Hồ sơ Can, lý khí, thêm Hương Phụ để tăng tác dụng của Sài Hồ, phối hợp thêm Chỉ Xác (thực) để thăng thanh giáng trọc, Thược dược ích âm hòa lý, phối hợp với Chỉ Xác có tác dụng sơ thông khí trệ, Chích Thảo điều hòa trung khí, cùng với Thược Dược có tác dụng thư cân, hòa Can, Xuyên Khung để hành khí, giúp tăng tác dụng giải uất của Sài Hồ và Hương Phụ).
- Sách TBTYKN Phương: Dùng bài Hội Dương Bịnh Hợp Tễ: Nhũ Hương (chế) 8g, Hương Phụ 12g, Ngô Thù 2g, Ô Dược 8g, Hoàng Liên 4g, Mộc Hương 6g, Hải Phiêu Tiêu 16g, Một Dược (chế) 8g, Sa Nhân 6g, Xuyên Luyện Tử 12g, Diên Hồ Sách 8g.
(Hoàng Liên + Ngô Thù tức là bài Tả Kim Hoàn trị Can hỏa quá vượng, ợ chua, ói chua, Xuyên Luyện Tử + Diên Hồ Sách tứ c là bài Kim Linh Tử Tán có tác dụng tả Can hỏa trị dạ dày đau, Mộc Hương + Sa Nhân để sơ Can tỉnh Vị, tiêu thực, cầm ói, Hương Phụ + Ô dược sơ khí, giảm đau, trị bỉ mãn, Nhũ Hương + Một Dược để hoạt huyết, điều khí, sinh cơ, giảm đau, Hải Phiêu Tiêu hòa huyết, trừ thấp, ức chế chất chua, trị dạ dày dư chất chua, hoặc dạ dày lở loét).
- Tả Kim Hoàn Phức Phương (Thiên Gia Diệu Phương, q Hạ): Xuyên Luyện 4g, Xích Thược 10g, Ngô Thù 2g, Bạch Thược 10g, Bán Hạ 10g, Mộc Hương 10g, Đại Hoàng ( chế) 6g, Ngọa Lăng Tử 30g. Thêm Thất Tiếu Tán (Bồ Hoàng + Ngũ Linh Chi) 12g, bọc vào bịch vải, sắc chung với thuốc trên.
- Tam Hương Thang Gia Vị (Thiên Gia Diệu Phương, q Hạ): Hương phụ 25g, Mộc hương 5g, Hương phụ, Trần bì, Phật thủ đều 15g, Tam tiên 45g, Lai phục tử 40-50g, Binh lang phiến, Cam thảo đều 10g. Sắc uống.
TD: Sơ Can, lý khí, hoà Vị, tiêu thực. Trị dạ dày tá tràng viêm loét mạn tính.
- Vị Thống Tán (Danh Y Trị Nghiệm Lương Phương): Bạch truật (sao), Bạch thược (sao) đều 30g, Cam thảo (thuỷ chích) 6g, Triết bối mẫu 30g, Hương phụ (chế) 20g, Chỉ xác (sao), Sa nhân đều 15g, Xuyên luyện tử, Thực diêm đều 30g, Phượng nhãn y 9g. Tán bột. Mỗi lần dùng 1 thìa thuốc 4-6g, uống ngày 2 lần.
TD: Nhu Can, kiện Tỳ, lý khí, chỉ thống. Trị dạ dày loét, đau.
- Nhị Bạch Kiện Vị Thang (Trung Quốc Đương Đại Trung Y Danh Nhân Chí): Bạch truật 10g, Bạch thược, Bách hợp, Bồ công anh đều 15g, Sơn dược 12g, Phục linh 10g, Trần bì 6g, Uất kim 10g, Sa sâm 12g, Cam thảo 6g. Sắc uống.
TD: Ích khí, kiện Vị, điều Can, lý trệ. Trị dạ dày tá tràng loét.
- Bình Can Hoà Vị Ẩm (Quảng Tây Trung Y Dược 1980, 2): Đại giả thạch 15g, Tuyền phúc hoa (cho vào bao) 9g, Bán hạ (chế), Xuyên hoàng liên đều 3g, Ngô thù du 1g, Đan sâm 15g, Thanh mộc hương 6g, Mạch nhan 9g, Cam thảo 2,5g. Sắc uống.
TD: Bình Can, giáng nghịch, sơ Can, lý khí, kiện Tỳ hoà Vị. Trị dạ dày đau thể Can khí phạm Vị.
- Phục Phương Thược Dược Cam Thảo Thang (Tân Trung Y Tạp Chí 1979, 6): Bạch thược 12g, Cam thảo 4,5g, Đảng sâm, Xuyên luyện tử, Ô dược đều 12g, Phật thủ 6g, Ngô thù du, Hoàng liên đều 3g (có thể dùng Khổ sâm 6g thay Hoàng liên). Sắc uống.
TD: Hàn nhiệt bình điều, Nhu Can, hoà Vị, lý khí, chỉ thống. Trị dạ dày đau, dạ dày viêm mạn.
(Thược dược, Cam thảo nhu Can, hoãn cấp, chỉ thống; Đảng sâm bổ ích cho trung khí đang bị hư yếu; Xuyên luyện tử, Ô dược một vị hàn, một vị ôn để điều lý hàn nhiệt, chỉ thống; Ngô thù du, Hoàng liên tức là bài Tả Kim Hoàn để trị can uất, uất hoả, hông sườn đau, nôn chua.
- Bách Hợp Lệ Luyện Dược Thang (Danh Y Trị Nghiệm Lương Phương):Bách hợp (sống) 40g, Xuyên luyện tử 20g, Lệ chi hạch, Ô dược đều 15g. Ngâm nước 30 phút rồi đun sôi 30 phút nữa, uống.
TD: Tư âm, dưỡng Vị, hành khí, chỉ thống. Trị dạ dày đau (âm hư, khí trệ).
(Bách hợp nhuận Phế, dưỡng âm, trị chứng ‘tà khí phúc trướng tâm thống’ (theo sách Bản Kinh); Tỳ Phế khí giáng thì khí sẽ giáng; Xuyên luyện tử sơ Can, hành khí; Ô dược lý khí, chỉ thống; Lệ chi hạch trừ hàn, tán trệ, hàn khí, chỉ thống).
- Tô Ngạnh Hoà Trung Thang (Trung Quốc Trung Y Bí Phương Đại Toàn): Tô ngạnh 15g, Bạch khấu nhân 4,5g, Phật thủ, Hương phụ đều 9g, Đại phúc bì 12g, Thần khúc, Mạch nha (sao), Hương duyên bì đều 9g, Cam thảo 6g. Sắc uống.
TD: Thư Can, hoà Vị, lý khí, chỉ thống. Trị dạ dày đau (Can Vị bất hoà), ăn xong bụng trướng đau.
- Lý Khí An Vị Thang (Trung Quốc Đương Đại Trung Y Danh Nhân Chí): Bạch thược (tẩm rượu) 15g, Hương phụ (tẩm rượu), Đan sâm 12g, Bạch đàn hương 7g, Cam thảo (chích), 4g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 3 trái. Sắc uống.
TD: Lý khí, hoạt huyết, hoãn cấp chỉ thống. Trị dạ dày đau thể khí trệ.
CHÂM CỨU
- Sách CCTL Học: Kiến Lý + Triển Cơ (đều tả) + Công Tôn + Tỳ Du (đều bổ)
- Sách YHCTD Tộc: Dùng Atropin, Novocain, Vitamin B12, chích vào các huyệt Trung Quản + Thiên Xu + Can Du + Tỳ Du + Vị Du + Túc Tam Lý + Tam Âm Giao và châm Thái Xung.
- Sách LSĐKTHTL Học: Nội Quan + Túc Tam Lý + Thượng Quản + Thiên Song + Vị Du + Tỳ Du.
b). THỂ HỎA UẤT
- Chứng: Vùng Thượng Vị đau nhiều, đau rát, ấn vào đau, miệng khô, đắng, ợ chua, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác.
- Điều trị: Sơ Can, tiết nhiệt (Thanh Can, hòa Vị)
DƯỢC:
- Sách Chứng Nhân Mạch Trị dùng bài THANH CAN ẨM: Sinh Địa 12g, Trạch Tả 8g, Sơn Thù 8g, Đan Bì 8g, Phục Linh 8g, Đương Quy 8g, Hoài sơn 12g, Chi Tử 8g, Sài Hồ 12g, Bạch Thược 12g, Đại Táo 12g.
- Sách Thiên Gia Diệu Phương dùng các bài:
1. Sài Hồ Thang gia giảm: Sài Hồ 12g, Đại Hoàng 6g, Hoàng Cầm 10g, Bạch Thược 10g, Bán Hạ 10g, Chỉ Thực 6g, Sinh Khương 12g, Đại Táo 4 quả,
2. Bình Vị Tán Gia Vị: Thương Truật (sao) 10g, Hậu Phác 10g, Bồ Hoàng (sống) 10g, Trần Bì 10g, Ngũ Linh Chi 10g, Cam Thảo 8g, Ngọa Lăng Tử 16g, Mộc Hương 10g, Ý Dĩ mễ 16g, Đan Sâm 16g, Sơn Dược 16g, Quy vĩ 12g, Tử Thảo 12g.
3. Thược Dược Cam Thảo Thang Gia Vị: Bạch Thược 30g, Địa Du 30g, Cam Thảo 16g, Hoàng Liên 6g. Đây là bài Thược Dược Cam Thảo Thang (TH Luận) thêm Địa Du + Hoàng Liên.
- Sách TQĐĐDYNPĐ Toàn dùng các bài:
1. Dưỡng Vị Thang: Thạch Hộc 12g, Xuyên Luyện Tử 10g, Bạch Thược 10g, Thái Tử Sâm 16g, Xuyên Liên 4g, Ngọa Lăng Tử 18g, Ngô Thù 2g, Nguyên Hồ 10g, Phật Thủ 10g, Cam Thảo 6g, Mạch Nha 12g, Cốc Nha 12g.
2. Hội Dương Tán: Ô Tặc Cốt 120g, Địa Cốt Bì 120g, Triết Bối Mẫu 120g, Tử Hà Xa (tươi) 1 cái, Phấn Cam Thảo 90g. Tử Hà Xa rửa sạch máu, sấy khô, hòa với thuốc, tán bột. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 10g.
3. Hội Dương Cao: Cam Thảo sống 300g, Hạnh Nhân 100g, Xuyên Bối Mẫu 100g, Bạch Cập 150g, Điền Tam Thất 100g, Hoàng Liên 90g, Hắc Địa Du 50g, Uất Kim 80g, Ngô Thù 50g, Mộc Hương 100g, Mật Ong 2,5kg. Nấu Mật Ong với thuốc (đã tán ) thành cao. ngày uống 2 lần, sáng sớm và tối, mỗi lần 2 thìa canh (20ml).
- Sách LSĐKTHTL Học dùng:
+ Thanh Uất Nhị Trần Thang: Bán Hạ 6g, Cam Thảo 2g, Phục Linh 12g, Hương Phụ 2g, Quất Bì 8g, Hoàng Liên 3,2g, Chỉ Thực 4g, Thần Khúc 12g, Bạch Thược 12g, Chi Tử 12g, Thương Truật 8g, Xuyên Khung 2g, Thược Dược 8g.
+ Tuyền Phúc Hoa Giả Thạch Thang: Đại Giả Thạch 12g, Phục Linh 12g, Tuyền Phúc Hoa 6g, Trần Bì 8g, Bạch Thược 12g, Sa Sâm 8g, Bán Hạ (chế) 8g.
- Sách TQĐĐDYNPĐ Toàn dùng bài:
+ Dưỡng Vị Hòa Trung Thang: Sa Sâm 10g, Bồ Công Anh 12g, Mạch Môn10g, Bán Hạ (chế) 4g, Thạch Hộc 12g, Bạch Tàn Hoa 4g, Cam Thảo 4g, Bạch Thược 10g, Trần Bì 4g, Cốc Nha 16g.
+ Kiêïn Tỳ Ích Vị Thang (Trung Quốc Đương Đại Trung Y Danh Nhân Chí): Hoàng kỳ, Phục linh, Ô tặc cốt đều 15g, Bạch truật, Uất kim, Diên hồ sách, Cam thảo đều 10g. Sắc uống.
TD: Kiện Tỳ, hoà Vị, hành khí, giải uất, ích khí, dưỡng âm. Trị dạ dày tá tràng loét.
+ Thanh Trung Thang (Tân Trung Y Tạp Chí 1987, 11): Hoàng liên, Bán hạ (chế) đều 7g, Trần bì 10g, Chi tử (sao), Phục linh, Xuyên luyện tử, Bạch thược đều 12g, Thảo khấu nhân 5g, Cam thảo 3g, Sinh khương 3 lát. Sắc uống.
TD: Thanh tiết uất hoả, hoà Vị, giáng nghịch. Trị dạ dày viêm cấp (thể uất hoả).
(Bài này vốn là bài ‘Sơ Chỉ Phương’ dùng trị trong dạ dày quá nóng gây nên đau. Dùng Hoàng liên, Chi tử vị đắng, tính hàn để thanh hoả; Trần bì lý khí; Bán hạ, Thảo đậu khấu, Sinh khương lấy vị cay, tính ấm để tán tà, kèm giáng nghịch).
+ Thanh Tâm Dương Vị Thang (Tống Hỷ An Phương): Sa sâm (Bắc), Ngọc trúc, Thạch hộc đều 15g, Sinh địa, Thông thảo đều 9g, Biển đạu, Liên tử đều 15g, Chi tử (sao đen) đều 9g, Phục linh 15g, Hoạt thạch 12g, Cam thảo, Trúc diệp đều 6g, Đăng tâm 1,5g. Sắc uống.
TD: Giáng Tâm hoả, phục Vị âm. Trị dạ dày viêm co rút thể mạn tính.
Đã trị 100 ca, uống 20 thang, khỏi hoàn toàn 95, theo dõi 1 năm không thấy bị lại 80%, sau một năm có 15% bị tái phát, lại dùng bài trên trị khỏi.
CHÂM CỨU
- Sách CCTL Học: Nội Quan + Hãm Cốc + Lệ Đoài (đều tả).
- Sách YHCTD Tộc: Nội Quan + Hiệp Cốc + Nội Đình (đều tả)
- Sách LSĐKTHTL Học: Nội Quan + Túc Tam Lý + Can Du + Tỳ Du + Vị Du +Thận Du + Tam Tiêu Du + Đại Trường Du + Hành Gian + Kiên Trung.
- Sách Thường Dụng Tân Y Liệu Pháp Thủ Sách: Vị lạc châm sâu 0,7 - 1 thốn, kích thích mạnh, rút kim nhanh.
- Sách CCHT Điển: Thủ Tam Lý + Trung Quản + Túc Tam Lý.
c- THỂ HUYẾT Ứ
- Chứng: Đau dữ dội ở một vị trí nhất định ở vùng Thượng Vị, ấn vào đau tăng.
Trên lâm sàng, có thể chia làm 2 loại:
· c.1 Thực chứng: Ói ra máu, ỉa ra phân đen, môi đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền sác.
· c.2 Hư chứng: Sắc mặt xanh nhạt, người mệt mỏi, tay chân lạnh, môi nhạt, chất lưỡi bệu, có điểm ứ huyết, rêu lưỡi nhuận, mạch Hư, Đợi hoặc Tế, Sáp.
- Điều trị:
+ Thực chứng: Thông lạc, hoạt huyết hoặc lương huyết, chỉ huyết.
+ Hư chứng: Bổ huyết, chỉ huyết.
Xử phương:
- NKH Thượng Hải dùng Cách Hạ Trục Ứ Thang (Y Lâm Cải Thác) gia giảm: Ngũ Linh Chi 12g, Ô Dược 8g, Đương Quy 12g, Huyền Hồ 4g, Xuyên Khung 12g, Cam Thảo 12g, Đào Nhân 12g, Hương Phụ 6g, Đan Bì 8g, Hồng Hoa 12g, Xích Thược 8g, Chỉ Xác 6g. Sắc uống.
(Đương Quy + Xuyên Khung +Đào Nhân + Hồng Hoa + Đan Bì + Xích Thược để hoạt huyết. Ngũ Linh Chi + Huyền (Diên) Hồ để hóa ứ, Hương Phụ + Chỉ Xác + Ô Dược để lý khí. Cam Thảo dùng lượng cao để hoãn bớt tính mạnh của các vị thuốc).
- NKH T. Đô dùng Thất Tiếu Tán (Cục Phương): Ngũ Linh Chi 240g, Bồ Hoàng 160g. Tán bột. Mỗi lần dùng 8 - 12g, dùng bao vải bọc thuốc rồi sắc với nước, phân làm 2 lần uống, hoặc hòa với giấm uống.
(Ngũ Linh Chi tán huyết, Bồ Hoàng hành huyết).
Phương đơn giản (NKHT. Đô):
·Đương Quy 12g + Đan Sâm 12g + Nhũ Hương 12g + Một Dược 12g. Sắc chia 3 lần uống.
·Diên Hồ Sách 8g + Ô Tặc Cốt 16g + Bạch Cập 20g + Địa Du 32g. Sắc chia 3 lần uống.
- Sách TQĐĐDYNPĐ Toàn dùng Cam Thược Thang Gia Vị: Tửu Bạch Thược 6g, Đan Sâm 2g, Tửu Hương Phụ 10g, Bạch Đàn Hương 8g, Chích Thảo 6g. Thêm Sinh Khương 3 lát, Táo 3 trái. Sắc uống.
- Sách TGD Phương dùng bài Hội Dương Tán: Ô Tặc Cốt 60g, Nguyên Hồ 30g, Cam Thảo (sống ) 30g, Đản Hoàng Phấn 100g, Bối Mẫu 30g, Bạch Cập 60g. Tán bột, trộn với đường. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 4g, uống lúc đói, trước bữa ăn.
(Uống 1 đợt có tác dụng ổn định bịnh 3 - 6 tháng.
//2 -------//-------- 8 tháng đến 1 năm.
//3 đợt đa số khỏi hẳn).
+ Tô Ngạnh Thược Cam Thang (Danh Y Trị Nghiệm Lương Phương): Tô ngạnh 9g, Bạch thược 15g, Xuyên luyện tử 9g, Cam thảo (chích) 9-30g, Hương phụ (chế) 6g, Đương quy (toàn bộ) 9g, Xuyên bối mẫu 8g, Tuyền phúc hoa 9g, Ngoạ lăng tử 15g, Bán hạ 9g. Sắc uống.
TD: Lý khí hoãn cấp, hóa đờm giáng nghịch, hoạt huyết thông lạc. Trị dạ dày tá tràng loét.
+ Thúc Hiệu Tam Bạch Vị Thống Thang (Trung Quốc Đương Đại Trung Y Danh Nhân Chí): Bạch phàn (sống) 10g, Bạch bách hợp, Bạch thược đều 30g, Ngũ linh chi, Đan sâm, Ô dược, Cam thảo đều 12g. Sắc uống.
TD: Hoãn cấp chỉ thống, tiêu đờm, hoạt huyết. Trị dạ dày đau nơi người trung niên (bất kể là hàn nhiệt hoặc hư thực).
(Bạch phàn là cị thuốc đặc hiệu trị dạ dày đau (trong nữ khoa dù nội ngoại đều dùng được). Bạch phàn có rtác dụng khứ đờm, thu liễm, tiêu viêm, chỉ huyết, có khả năng giáng thấp trọc ở Vị trường. Qua nhiều năm theo dõi, thấy có tác dụng tốt).
CHÂM CỨU
- Sách CCTL Học: Cách Du + Tam Âm Giao (đều Tả) + Chương Môn (cứu).
II. TỲ VỊ HƯ HÀN
a) Chứng: Đau vùng Thượng vị liên miên, ói nhiề, mệt mỏi, thíchxoa bóp và chườm nóng, bụng đầy ói ra nước trong, sợ lạnh, tay chân lạnh, đại tiện phân nát hoặc bón, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi nhạt, mạch Hư Tế.
b) Điều trị: Ôn trung, kiện tỳ (ôn bổ Tỳ Vị,hoân Vị,Kiện Trung)
c) Xử phương:
. NKHTYH. Hải dùng bài ‘Hoàng Kỳ Kiến Trung Thang Gia Vị ‘: Quế chi 12g, Mộc hương 4g, Thược dược 24g, Đại táo 2 trái, Hoàng Kỳ 24g, Bào khương 8g, Chích thảo 4g. Sắc xong, cho ít Mạch Nha vào, quấy đều uống.
(Đây là bài Hoàng Kỳ Kiến Trung Thang (KQYL) thêm Mộc Hương, thay Sinh Khương bằng Bào khương. Quế chi tán biểu, Thược Dược bình Can, Bào Khương, Hoàng Kỳ, Chích Thảo để ôn trung kiện Tỳ, Mộc Hương lý khí giảm đau, Đại táo điều hòa vinh vệ).
- NKHTYH. Đô dùng bài ‘Đinh Thù Lý Trung Thang ‘(Thương Hàn Toàn Sinh Tập): Đinh Hương, Quan Quế, Can Khương, Phụ Tử, Ngô Thù Du, Cam Thảo, Bạch Truật, Sa Nhân, Nhân Sâm, Trần bì. Sắc uống với ít Mộc Hương đã mài.
- Ôn Vị Chỉ Thống Thang (Thiên Gia Diệu Phương, q Thương): Quế chi 5g, Bạch thược 9g, Ngô thù du 6g, Đinh hương 3g, Phục linh 9g, Sa nhân, Bào khương đều 5g, Nguyên hồ 9g, Bạch truật 12g, Hồng táo 3 trái. Sắc uống.
TD: Ôn trung, tán hàn, lý khí, chỉ thống. Trị dạ dày viêm mạn (Tỳ Vị hư hàn).
Phương đơn giản (NKHTYT. Đô).
+ Xuyên Tiêu 4g, Lương Khương 12g, Cam Thảo 8g. Sắc, chia làm 3 lần uống.
+ Xuyên tiêu 4g, Can Khương 8g, Đinh Hương 4g. Sắc uống.
- Sách ‘Tân Biên Trung Y Kinh Nghiệm Phương’ dùng Trị Vị Hội Dương Phương: Sơn Dược 40g, Phục Linh 20g, Cam Thảo 8g, Bạch Thược 16g, Ô Tặc Cốt 12g, Ý Dĩ Nhân 20g, Ngọa Lăng Tử 16g, Bối Mẫu 4g, A Giao 16g, Tiên Hạc Thảo 16g.
- Sách Thiên Gia Diệu Phương dùng các bài:
1. Hộ Vệ Ích Khí Thang: Hoàng Kỳ (Sống) 12g, Bạch Thược 10g, Tây Đảng Sâm 10g, Quy Thân 10g, Bạch Truật (Sao) 10g, Quế Chi 6g, Trần Bì 6g,Chích Thảo 6g. Thêm Sinh Khương 3 lát, Đạo táo 3 quả. Sắc uống.
(Đây là bài Bổ Trung Ích Khí Thang bỏ Thăng Ma, Sài Hồ thêm Quế Chi, Bạch Thược).
2. Hoàng Kỳ Kiến Trung Thang (KQY Lược): Hoàng Kỳ 16 - 30g, Quế Chi 6 - 10g, Mạch Nha 30g, Đại Táo 5 - 7 trái, Bạch Thược 10 - 18g, Chích Thảo 6 - 10g, Sinh Khương 10g. Sắc thuốc xong, quấy Mạch Nha vào uống.
- Sách TQĐĐDYNPĐ Toàn dùng bài Hội Dương Tán (Của Trung Y Viện Bắc Kinh): Hoàng Kỳ 4g, Xuyên Luyện Tử 4g, Nguyên Hồ 8g, Đảng Sâm 4g, Ngọa Lăng Tử 4g, Bạch Cập 2g, Tam Thất 2g, Bạch Thược 4g, Bối Mẫu 4g, Cam Thảo 2g. Tán bột, ngày uống 3 lần mỗi lần 6g với nước nóng.
- Kỳ Nhũ Linh Du Thang (Trung Quốc Trung Y Bí Phương Đại Toàn): Hoàng kỳ (chích) 12-18g, Đảng sâm (sao) 9g, Cam thảo (chích) 15g, Phục linh 12g, Nhũ hương 4,5g, Đại thanh diệp 15g, Bồ hoàng (tro) 9g, Địa du (tro) 12g, Vân Nam Bạch Dược 1,2g (chia làm 4 lần, hoà vào thuốc, 3 giờ uống một lần). Sắc uống.
TD: Chỉ thống, chỉ huyết, đại bổ khí huyết. Trị dạ dày tá tràng loét, xuất huyết.
CHÂM CỨU
- CCHT Hải: Trung Quản + Quan Nguyên + Túc Tam Lý (Đều Cứu) + Vị Du (Tả)
- LSĐKTHTL Học: Cứu Can Du + Cách Du + Tỳ Du + Thiên Xu + Quan Nguyên + Bất Dung + Thừa Mãn + Thông Cốc + Túc Tam Lý
Phương đơn giản
- Sách ‘Tân Tân Hữu Vị Đàm ‘ giới thiệu:
1. Ô Tặc Cốt - Hạnh Nhân Tán: Bột Ô Tặc Cốt 120g, Bột Hạnh Nhân 40g. Trộn đều, lúc sáng sớm dùng 12 - 16g, hòa với nước sôi thành dạng hồ đặc, ăn trước khi ăn sáng 10 - 20 phút.
2. Cam Thảo Ô Tặc Cốt Tán: Bột Cam thảo 260g, Bột Ô Tặc Cốt 140g. Trộn đều dùng Cam Thảo 80g, sắc với 2 chén (400ml) nước, còn gần 1 chén (180ml), lọc lấy nước trong, chia làm 3 lần 1 ngày. Mỗi lần dùng 12g thuốcbột, uống với nước sắc Cam Thảo. Ngày 3 lần.
3. Dạ dày heo, sấy khô, tán nhuyễn. Mỗi sáng sớm, dùng khoảng 4 - 6 g uống với nước nóng.
- Sách “ Thực phẩm trị bệnh “ của Nhật Bản:
+ Gừng sống 4g, Dạ dày heo 16g. Gừng sống cho vào trong dạ dày heo, đổ ngập nước, nấu thật nhừ, ăn - rất hiệu qủa.
+ Trái Vải lúc đau ăn 5 - 6 trái vải khô, thấy dễ chịu ngay. Nếu đau quá, lấy 10 trái vải khô, 1 lát gừng sống, ít đường, nấu chung, lấy nước uống.
- Sách NCTVTVNam giới thiệu 1 số bài thuốc theo kinh nghiệm của nhân dân trong các tạp chí y học thực hành:
1- Mai Mực 40g, Cam Thảo 24g, Thổ Bối Mẫu 12g. Tán bột, ngày uống 2 lần, mỗi lần 10g.
2- Lá Loét Mồm 16g, Mật Ong 2,5 kg. Lá Loét Mồm cho vào thùng, đổ 30 lít nước nấu đặc lại còn 6 lít. Cho Mật Ong vào quậy đều, đóng vào lọ. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 300ml sau bữa ăn.
3- Rau Má 16g, Lá Khôi 16g, Chỉ Xác (sao) 12g, Khổ Sâm 12g, Thanh Bì 12g, Củ Gấu (sao) 12g,
Ngải Cứu 8g, Bồ Công Anh 12g. Sắc uống trước cơn đau.
4- Mật ong 10g, Cam Thảo 10g, Trần Bì 6g, Nước 400ml. Sắc Cam Thảo và Trần Bì trước với nước, cô cạn còn 200ml, bỏ bã, lọc nước, thêm đường hoặc mật ong vào chia làm 2 lần uống.
- Tạp chí Đông Y số 149 giới thiệu bài thuốc sau:
Lá Rau Muối ( 1 loại thường mọc hoang ở ruộng sau khi gặt xong), dùng 20g, thái nhỏ.
Gà Giò 1 con, mổ, bỏ mề và gan ra, rửa sạch.
Lấy lá Rau Muối cho vào bụng Gà, khâu lại, nêm gia vị cho vừa đủ ăn.
· Bệnh nhân thuộc hàn: đổ rượu ngập gà.
·Bệnh nhân thuộc nhiệt: không cho rượu.
Chưng cách thủy cho chín ăn cả nuớc lẫn cái. Mỗi tuần ăn 3- 4 con, cách 1 tuần ăn 1 lần. Kết qủa thường ở 4-6 lần.
- Theo giáo sư Khamian (Aán Độ) thì những người bị loét dạ dày được điều trị bằng chuối xanh đã cho kết qủa khả quan, Chuối Xanh được phơi khô ở nhiệt độ thấp kích thích sự tăng trưởng của lớp màng nhầy lót bên trong dạ dày, không những làm cho màng nhầy dầy lên đúng mức mà còn làm cho lớp màng dầy lên đến mức có thể hàn gắn nhanh chóng bất cứ chỗ loét nào hiện có.
- Kinh nghiệm dân gian dùng mật ong trộn với bột Nghệ. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 thìa canh (20ml) có hiệu qủa khá tốt trên lâm sàng.
Kinh nghiệm điều trị của Nhật Bản (Theo ‘Chinese Herbal Medicine And The Problem Of Agging’).
+ Bán Hạ Tả Tâm Thang: Bài thuốc tiêu biểu dùng cho loét dạ dày tá tràng. Có thể dùng dài ngày sau khi tình trạng người bệnh được cải thiện, nhằm mục đích phòng và tránh tái phát.
+ Thanh Nhiệt Giải Uất Thang: Thích hợp cho loét dạ dày tá tràng do căng thẳng và mất cân bằng hệ thần kinh thực vật nơi người thể lực trung bình.
+ An Trung Tán: thích hợp với chứng trạng ngược với bài Thanh Nhiệt Giải Uất Thang.
+ Sài Hồ Quế Chi Thang: Dùng để phòng và trị loét dạ dày tá tràng, tốt trong trường hợp căng thẳng.
+ Hoàng Liên Giải Độc Thang: rất tốt đối với loét dạ dày tá tràng kèm mất một lượng máu lớn hoặc ra máu sau khi uống rượu.
+ Khung Quy Giao Ngải Thang: Dùng trong loét, lủng dạ dày tá tràng kèm mất máu nhiều.
+ Quy Tỳ Thang: dùng trong xuất huyết tiêu hoá tiềm tàng, khó phát hiện.
+ Cam Liên Chi Tử Thang: thích hợp dạ dày đau xuất hiện đột ngột và đau nặng.
+ Giải Hãm Thục Tiêu Thang dùng trong dạ dày và ruột đau mạn (Đây là bài Đại Kiến Trung Thang thêm Phụ tử, Nghạnh mễ).
+ Nhân Sâm Thang hợp với Lục Quân Tử Thang có tác dụng cho những trường hợp loét, cũng như phục hồi sau phẫu thuật cắt bỏ 75% dạ dày, gây suy kiệt Pepsin. Trong những trường hợp này cả hai loại loét đều khỏi một cách dễ dàng.
CHÂM CỨU TRỊ DẠ DÀY LOÉT
Theo ‘Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu trị Liệu’:
1- Châm huyệt Ấn Đường xiên 0,3-0,5 thốn, nâng, vê kim, đầu mũi thấy căng, nặng là được. Lưu kim 30 phút, cứ 10 phút lại vê kim một lần. 10 lần là một liệu trình, nghỉ 5-7 ngày lại tiếp tục.
2- Người bệnh nằm sấp hay nằm nghiêng, ngón chân duỗi thẳng xuống, châm huyệt Căn Kiện (chính giữa chỗ lõm ở gân gót), châm xiên hướng lên trên, sâu 0,5 – 1 thốn, đắc khí rồi thì lưu kim 5 - 15 phút. Mỗi ngày châm 1 lần.
3- Lấy huyệt ở hai bên mé ngoài khoảng xương sườn số 6 đến 12, cách 1,5 - 2cm, đè xuống nơi nào đau rõ nhất là huyệt. Nếu trong khoảng xương sườn số 6 - 12 đè xuống không có điểm đau thì phải tìm ngược từ xương sườn số 6 trở lên để tìm điểm ấn đau. Châm bổ, lưu kim 10 - 20 phút. Cũng có thể dùng phép bổ ‘Thiêu Sơn Hoả'. Mười lần là một đợt điều trị. Kim châm vào rồi đầu kim hướng mé trong xương sống, châm theo góc xiên 750, còn độ sâu thì tùy người bệnh béo hoặc gầy. Người bình thường sâu 3 - 4 cm. Vê kim xen kẽ với rung kim, kích thích mạnh liên tục.
4- Từ mép trên của xương chậu lần xuống 3 – 4cm, đè thấy điểm đau là huyệt.
Cách châm: Châm bổ, lưu kim 10 – 20 phút, cũng có thể dùng phép bổ ‘Thiêu Sơn Hỏa’. Mười lần là một đợt điều trị. Bình thường châm kim sâu 3 - 4cm, xoay vê kim đi kèm rung kim thay đổi xen kẽ, kích thích mạnh liên tục.
5- Châm huyệt Túc Tam Lý sâu 0,5 thốn. Khi đắc khí, dẫn khí truyền cảm giác về phía bụng. Lưu kim 30 phút, mỗi ngày châm một lần, 12 lần là một đợt điều trị.
Y ÁN DẠ DÀY - TÁ TRÀNG LOÉT. BỜ CONG NHỎ DẠ DÀY LOÉT
(Trích trong Thiên Gia Diệu Phương)
“ Hoa X, nam 42 tuổi. Đã hơn 10 năm nay thường xuyên bị đau vùng dạ dày. Chụp X. quang chẩn đoán là bờ cong nhỏ dạ dày bị loét. Đã 2 lần bị xuất huyết dạ dày với lượng huyết ra nhiều, 10 ngày trước đây lại bị ói ra máu. Sau khi điều trị không còn xuất huyết nữa, nhưng vùng dạ dày vẫn đau âm ỉ, ợ chua nhiều, miệng đắng, chua, khô và hôi. Nửa phía trước lưỡi có rêu vàng, bẩn, gốc lưỡi sắc đen, chất lưỡi bệu, xanh, tím, mạch Huyền Tế.
Chẩn đoán: Can Vị đồng bệnh,thấp nhiệt hợp với ứ cùng gây trở ngại lẫn nhau không những khí cơ uất trệ thấp nhiệt hun đốt mà còn dấu hiệu ứ trệ.
Điều trị: Tân khai khổ tiết, hoá ứ chỉ thống.
Xử phương: Tả Kim Hoàn Phúc Phương: Xuyên Liên 4g, Bán Hạ 10g, Đại Hoàng (Chế) 6g, Ngô Thù 2g, Mộc Hương 10g, Ngọa Lăng Tử 30g, Xích Thược 10g, Bạch Thược 10g, Thất Tiếu Tán 12g (Thất Tiếu Tán: Bồ Hoàng + Ngũ Linh Chi - cho vào bao). Sắc uống ngày 1 thang.
Uống 3 thang, các triệu chứng đau trướng ở dạ dày, ợ chua, miệng khát, đã giảm, miệng cũng hết hôi. 2 ngày qua ngủ ngon, gần hết rêu dầy đen, bẩn, mạch vẫn còn Huyền Tế.
Vẫn dùng bài thuốc trên, thêm Phật thủ 10g, Trần Bì 10g. Uống tiếp 4 thang: rêu lưỡi đen bẩn đã sạch, các chứng đã gần hết. Mạch bình thường. Cho dùng tiếp 3 thang Tả Kim Hoàn Phúc Phương để củng cố kết qủa điều trị.
Bệnh án Dạ DàyTá Tràng Viêm Loét
(Trích trong Trung Quốc Đương Đại Danh Y Nghiệm Phương Đại Toàn)
“ Thạch X...nam 50 tuổi, bị bệnh dạ dày hơn 10 năm, do tinh thần bị uất ức, hay uống rượu, ăn uống không đều gây ra bệnh. Mới phát đau dạ dày, phiền muộn, ợ chua, ợ hơi, đau nhiều. Việc ăn uống thì lúc thích lúc không. Chụp X. Quang thấy có vết lõm... Chẩn đoán là Dạ dày viêm mạn.
Hiện nay: tinh thần không thoải mái, sắc mặt không tươi, lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi bệu, mạch Huyền Tế, hơi Trầm.
Dùng bài An Vị Tán: Thương Truật 20g, Nguyên Hồ 20g, Bạch Cập 30g, Hậu Phác 20g, Bán Hạ (chế ) 20g, Sơn Dược 30g, Trần Bì20g, Tam Thất 20g, Trân Châu 4g, Mộc Hương 20g. Thêm Ô Tặc Cốt 12g Và Ngọa Lăng Tử 12g.
Đổi dạng tán thành thuốc thang sắc uống. Ngày 1 thang. Uống hết 2 thang, các chứng trạng bớt. Dùng bài thuốc trên uống đến 1 tháng, cảm thấy dễ chịu. Chụp X.Quang kiểm tra dạ dày thấy rằng trừ vùng loét của dạ dày có sức giảm bớt, bên ngoài vẫn còn viêm, thấy có đường ngoằn nghèo như rắn bò.
Dùng bài trên cho uống tiếp tháng nữa, khỏi hẳn. Theo dõi 5 năm không thấy tái phát.
Bệnh án Loét Dạ dày
(Trích trong Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng)
“ Lý X, nam, 45 tuổi, cán bộ, bị đau dạ dày đã gần 5 năm khi đói và lúc no đều đau, thường hay ợ nước chua, đại tiện ra phân mầu nâu tím, đôi khi ra phân đen. Xét nghiệm thường thấy có máu. Qua xét nghiệm và khám, chẩn đoán là loét dạ dày.
Chẩn đoán là Tỳ thấp Vị nhiệt, nhiệt làm tổn thương huyết lạc.
Điều trị: Táo thấp hóa nhiệt, dưỡng huyết kiện Tỳ, lý khí
Xử phương: cho dùng bài Bình Vị Tán Gia Vị: Bồ Hoàng (sống) 10g, Hậu Phác 10g, Sơn Dược 16g, Thương Truật (sao) 10g, Trần Bì 10g, Ý Dĩ Mễ 16g, Ngũ Linh Chi 10g, Cam Thảo 8g, Tử Thảo 12g, Đoạn Ngọa Lăng 16g, Đan Sâm 16g, Quy Vĩ 12g, Quảng Mộc Hương 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Uống được 3 tuần, các chứng đều hết, ăn tốt hơn, thử phân không thấy có máu nữa.
Sau đó cho dùng bài thuốc hoàn sau: Đương Quy 120g, Sa Uyển Tử 120g, Thục Địa 120g, Quảng Hương 100g, Ô Tặc Cốt 120g, Cam Thảo 100g, Huyền Hồ 90g, Đảng Sâm 120g, Câu Kỷ 120g, Bạch Truật 100g, Đan Sâm 160g, Sa Nhân 70g, Phục Linh 160g. Tán bột, trộn với 1600g mật, làm hoàn. Mỗi lần 10-16g, ngày 2 lần, uống với nước gừng vào 2 buổi sáng tối.
Uống hết 1 đợt, theo dõi hơn 2 năm không thấy tái phát.
Bệnh án Tá Tràng Loét
(Trích trong Trung Quốc Đương Đại Danh Y Nghiệm Phương Đại Toàn)
“ Lưu X, nam, 52 tuổi, tiền sử bị loét tá tràng và dạ dày bị viêm. Gần 2 tháng nay, vùng thượng vị đau, ăn nhiều thì bụng trướng, về đêm đau hơn, ợ hơi, miệng khô, ngủ hay mơ, tiêu tiểu khó, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Tế Huyền.
Chẩn đoán: Tá Tràng loét do Can Khí Phạm Vị
Điều trị: Sơ Can Hòa Vị, lý khí, chỉ thống.
Xử phương: dùng bài Vị Quản Thống Phương: Bạch giới tử 6g, Xuyên Mộc hương 4g, Qua lâu nhân 18g, Đương quy vĩ 6g, Đan sâm 10g, Xuyên luyện tử 10g, Chế Bán hạ 6g, Một dược 6g, Sa nhân 2,8g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống 6 thang, khỏi hẳn.
Bài thuốc này là sự kết hợp giữa 2 bài: Qua Lâu Giới Bạch Thang của sách Kim Quỹ Yếu Lược và bài Đan Sâm Aåm của sách Y Tông Kim Giám, cùng có tác dụng tuyên dương, tán kết, thông ứ chỉ thống, lý khí sơ Can. Trong bài: Qua Lâu + Bán Hạ làm hết đau, đầy, Đan Sâm hoạt huyết thông lạc, Sa nhân hành khí, điều trung, ích Tỳ, tiêu thực, Mộc Hương hóa khí, khai uất, hòa Vị, kiện TỲ, Quy Vĩ thay huyết cũ, Xuyên Luyện Tử sơ Can.
Bệnh án DẠ DÀY TÁ TRÀNG LOÉT
(Trích trong Trung Quốc Đương Đại Danh Y Nghiệm Phương Đại Toàn)
“ Vương X, nam, 40 tuổi, bị đau dạ dày đã hơn 1 năm, mỗi lần ăn xong khoảng 2 tiếng sau là phát đau, thường ói ra nước chua, ợ hơi, người gầy ốm. Chụp X. Quang chẩn đoán là bờ cong nhỏ dạ dày và Tá Tràng bị loét..
Cho dùng Hội Dương Tán: Nhau thai nhi 1 cái, Ô tặc cốt 120g, Triết Bối mẫu 120g, Địa cốt bì 120g. Nhau thai nhi, rửa sạch máu, sấy khô, tán bột, trộn với các vị thuốc kia thật nhuyễn. Ngày uống 3 lần mỗi lần 10g với nước ấm. Uống hơn 2 tháng, chứng đau đã hết.
Dùng bài thuốc trên hơn 1 tháng nữa, các vết loét đều khỏi.
Trong bài dùng Ô tặc cốt thu liễm, chỉ huyết, chế toan (ức chế chất chua), giảm đau; Triết bối mẫu thanh nhiệt, tán kết, trị nhọt lở sưng đau; Địa cốt bì trị ói ra máu, bịnh ở phần trên hoành cách mô, thanh hư nhiệt, trị mụn nhọt; Nhau thai nhi đại bổ khí huyết; Cam thảo bổ trung ích khí, giảm đau.
Bệnh án DẠ DÀY TÁ TRÀNG VIÊM LOÉT
(Trích trong ‘Trung Quốc Đương Đại Danh Y Nghiệm Phương Đại Toàn’)
“ Phòng X, nam, 44 tuổi, đến khám ngày 6/10/1970, bị đau boa tử đã hơn 10 năm. Lúc bụng đói thì đau, ăn vào thì dễ chịu, thích ấm, thích xoa bóp, xót xa, ợ chua, đại tiện lúc đầu khó, về sau phân nát, hay thở dài, dạ dày trướng nước, lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Trầm, Tế. X.Quang chẩn đoán là Dạ dày Tá Tràng loét.
Dùng bài Kiến Trung Điều Vị Thang Gia Giảm: Đảng sâm 16g, Giáng hương 16g, Công đinh hương 8g, Bạch truật 16g, Cam thảo 10g, Khương bán hạ 10g. Thêm Trần bì 10g, Phật thủ 10g, Phục linh 20g, Sinh khương 10g.
Uống 3 thang dạ dày hết đau.
Dùng nguyên bài trên trị liệu trên 1 tháng, chụp hình lại, bệnh khỏi.
Sâm,Truật ích khí bổ trung, Bán Hạ giáng khí, hòa trung, Cam thảo để hoãn trung, giảm đau. Đinh Hương tán hàn, giáng nghịch, Giáng Hương cầm máu, hết đau, tiêu thủng, sinh cơ.
PHỤ LỤC
QUAN ĐIỂM KẾT HỢP ĐÔNG TÂY Y TRONG BỆNH DẠ DÀY - TÁ TRÀNG LOÉT
Loét dạ dày tá tràng là danh từ mới xuất hiện, không thấy có trong các sách kinh điển, tuy cách diễn tả có hơi khác, nhưng nội dung có một số điểm tương ứng. Vì vậy trong phần này, chúng tôi tạm đưa ra sự so sánh giữa 2 nền Y Học CT và HĐ để tiện việc nghiên cứu và tham khảo (có thể tham khảo thêm tạp chí Đông Y số 159/ 1979 trang 10)
1_ Thể Khí Trệ so với YHHĐ có thể là giai đoạn đầu của loét có kèm theo viêm niêm mạc dạ dày, tăng cường tính của thành dạ dày, gây tăng áp lực trong dạ dày, sinh ra ợ hơi, đau,đầy trướng vùng Thượng Vị, chóng mặt.
2_ Thể Hỏa Uất so với YHHĐ có thể là giai đoạn tăng tiết dịch theo sinh lý bịnh: Lo lắng, tức giận... làm sung huyết niêm mạc dạ dày, làm cho chất chua tăng, các chất dịch vị tăng kèm theo Acid Chlohydric tăng, kích thích lên dây thần kinh gây đau.
3_ Thể Huyết Ứ so với YHHĐ có thể là giai đoạn đau nhất: Phù nề trong ổ loét, dạ dày tăng co bóp, lôi kéo dây thần kinh gây đau. Hoặc do các chất hóa học của dịch vị và chất độc của tế bào bị loét, hủy hoại, kích thích lên dây thần kinh gây đau.
Cũng có thể tương ứng với thể Dạ dày tá tràng bị loét có biến chứng chảy máu, gây ra ói ra máu, ỉa ra máu...
4_ Thể Tỳ Vị Hư Hàn, so với YHHĐ có thể là loại dạ dày đau nơi người bị suy nhược, niêm mạc dạ dày bị teo, làm cho độ chua trong dịch vị giảm lượng Acid Chlohyric không đủ để diệt vi khuẩn kèm theo giảm men tiêu hóa (pepsin), độ co bóp của thành dạ dày giảm làm cho thức ăn khó tiêu hóa, dễ lên men và gây chướng hơi.
Việc phân chia và so sánh này sẽ giúp ích rất nhiều cho việc chọn dùng thuốc trong điều trị để thích hợp
DẠ DÀY VIÊM MẠN TÍNH
(Chronic Stomachache)
Đại Cương
Dạ dày viêm mạn tính là một loại bệnh tiêu hóa thường gặp mà nguyên nhân chưa rõ ràng, bệnh lý lại khá phức tạp. Triệu chứng lâm sàng đa dạng nhưng chủ yếu là khó chịu hoặc đau vùng thượng vị, đau âm ỉ, đau nhói hoặc cảm giác rát bỏng, kèm theo các triệu chứng ăn không ngon, ợ hơi, buồn nôn, nôn, mệt mỏi...
Theo y học cổ truyền, bệnh thuộc chứng Vị Quản Thống.
Nguyên Nhân
Cho đến nay, nguyên nhân bệnh chưa rõ ràng.
Theo Y học cổ truyền nguyên nhân bệnh có liên quan đến các mặt sau:
1- Chế độ ăn uống không điều độ, no đói thất thường, hoặc ăn nhiều chất cay nóng, béo ngọt, rượu, thuốc lá nhiều đều làm tổn thương tỳ vị.
2. Tình chí rối loạn như tinh thần căng thẳng, lo nghĩ nhiều tổn thương tạng Tỳ, hay tức giận, tính tình nóng nẩy làm Can hỏa bốc cũng gây hại Tỳ Vị.
Trên lâm sàng thường gặp 3 loại sau:
1- Dạ dầy viêm thể nông: Niêm mạc dạ dầy bị xuất tiết, loét, xuất huyết, các tuyến khác bình thường.
2- Dạ dầy viêm thể teo: Nếp nhăn niêm mạc teo, các tuyến đa số bị teo.
3- Dạ dầy viêm thể phì đại: Nếp nhăn niêm mạc thô dầy lên, các tuyến đều tăng sinh.
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Chẩn đoán chủ yếu dựa vào:
a. Triệu chứng lâm sàng:: thường sau khi ăn, vùng thượng vị cảm thấy đau, tức hoặc nóng rát, ăn kém, bụng đầy, chướùng hơi, hễ ợ hơi được thì dễ chịu hoặc buồn nôn, nôn, ợ chua...
Dạ dầy viêm thể teo thường ăn uống rất kém, bụng đầy, đau âm ỉ và cơ thể suy nhược. Dạ dày viêm thể phì đại thường có triệu chứng đau kéo dài, thức ăn và loại thuốc có tính kiềm có thể làm giảm đau (g10áng như trường hợp dạ dầy loét) nhưng đau không có chu kỳ, thường kèm rối loạn tiêu hóa, có thể gây xuất huyết.
Nên phối hợp với nhưng phương pháp hiện đại như chụp X.quang, Nội soi… để xác định cho rõ hơn.
Biến Chứng
- Biến chứng nặng nhất là xuất huyết nhiều, thường hay xảy ra với thể dạ dày viêm phì đại.
- Polip dạ dày hoặc ung thư hóa thường gặp ở thể teo.
- Trường hợp bệnh ngày càng nặng hơn, sụt cân nhiều, nên nghĩ đến ung thư, cần nhờ chuyên khoa theo dõi cho rõ hơn.
Điều Trị
Trên lâm sàng thường biện chứng luận trị theo các thể bệnh sau:
1- Can Vị Có Khí Trệ: đau tức vùng thượng vị, ăn vào đau tăng, vị trí không cố định lan ra mạng sườn, ợ hơi nhiều, trung tiện được dễ chịu hoặc nôn, buồn nôn, ợ chua, rêu lưỡi mỏng, mạch Trầm Huyền.
Điều trị: Sơ Can hòa Vị, lý khí, chỉ thống.
Dùng bài Tiêu Dao Tán hợp Kim Linh Tử Tán gia giảm: Sài hồ 12g, Hương phụ 12g, Bạch thược 12g, Bạch linh 12g, Cam thảo 4g, Diên hồ 12g, Xuyên luyện tử 10g, Tô ngạnh, Chỉ xác đều 12g.
Ợ chua nhiều thêm Ô tặc cốt, Ngọa lăng tử; Nôn, buồn nôn thêm Trúc nhự, Bán hạ, Gừng tươi.
2. Âm Hư Vị Nhiệt: Bụng đau nhiều, cảm giác rát bỏng, đau bất kỳ nhưng lúc đói và đêm nhiều hơn, miệng khô đắng, má đỏ, ăn kém, bứt rứt, lòng bàn chân tay nóng hoặc nhiều lần nôn ra máu, phân mầu đen, rêu lưỡi vàng, lưỡùi thon đỏ hoặc có điểm ứ huyết, mạch Huyền Tế hoặc Tế Sác.
Điều trị: Sơ can tả hỏa, dưỡng âm thanh Vị.
Dùng bài Thông Ứ Tiễn hợp với Dưỡng Vị Thang gia giảm: Thanh bì, Bạch thược, Trần bì, Đơn bì, Sa sâm, Ngọc trúc,.Mạch môn, Thạch hộc đều 12g, Chi tử 10g, Diên hồ sách 12g, Xuyên luyện tử 10g.
Nôn ra máu nhiều lần, lưỡi có điểm ứ huyết thêm Bồ hoàng (than), Sâm tam thất đều 12g, trộn thuốc sắc uống.
3. Tỳ Vị Hư Hàn: Vùng thượng vị đau âm ỉ, xoa ấn giảm đau, ăn kém, bụng đầy, mệt mỏi, người gầy, sắc mặt kém tươi nhuận, chân tay mát lạnh, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch Trầm Tế không lực.
Điều trị: Ôn trung, kiện Tỳ, ích khí, hòa Vị.
Dùng bài: Hương Sa Lục Quân Tử Thang gia giảm: Đang sâm, Bạch truật, Bạch linh, Hương phụ (chế) đều 12g, Trần bì, Bán hạ (chế) đều 8g, Mộc hương, Sa nhân, Cam thảo đều 4g, Gừng khô 4g.
Ăn kém thêm Kê nội kim, Mạch nha, Cốc nha để hòa Vị, tiêu thực, sắc mặt trắng nhạt, môi lưỡi tái nhợt, thêm Đương quy, Hà thủ ô đỏ, Kỷ tử, Bạch thược, A giao dưỡng huyết.
+ Tiêu Dao Tán (Cục phương): Sài hồ, Bạch truật, Bạch thược, Đương qui, Phục linh, Cam thảo, Bạc hà, Sinh khương.
+ Kim Linh Tử Tán (Thánh Huệ Phương): Kim linh tử, Diên hồ sách.
+ Thông Ứ Tiễn (Cảnh Nhạc Toàn Thư) Quy vĩ, Sơn tra, Hương phụ, Hồng hoa, Ô dược, Thanh bì, Mộc hương, Trạch tả.
+ Dưỡng Vị Thang (Chứng Trị Chuẩn Thằng): Sa sâm, Mạch môn, Ngọc trúc, Biển đậu (sống), Tang diệp, Cam thảo.
+ Ôn Vị Chỉ Thống Thang (Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng): Quế chi, Sa nhân, Bào khương đều 5g, Bạch thược, Đương quy, Nguyên hồ, Vân phục linh đều 9g, Bạch truật 12g, Hồng táo 3 trái. Sắc uống ngày 1 thang.
Tham Khảo: Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm:
+ Kim Tứ Đằng Thang (Vương Tương, bệnh viện Trung y Nam Kinh, Giang Tô): Xuyên luyện tử, Huyền hồ (Diên hồ sách) Sài hồ, Chỉ thực, Thước dược, Cam thảo, Hồng đằng, Thanh mộc hương đều 9g, sắc uống.
Kết quả: Dùng thuốc theo biện chứng luận trị cho 55 ca, tốt 33 ca, có kết quả 16 ca.
+ Vị Viêm Phiến (Sơ Hàng, Trường Đại học Y khoa Trung Quốc): Đảng sâm, Đơn sâm, Xuyên luyện tử đều 2g, Hoàng kỳ, Hồng hoa, Xuyên Khung, Một dược, Huyền hồ, Ô dược, Sa nhân, đều l,5g, Ngô thù du, Hoàng liên đều 1g. Theo tỷ lệ chế thành hoàn, mỗi hoàn nặng 10g. Bài thuốc có tác dụng ích khí hóa ứ.
- Kết quả điều trị: Dùng trị 106 ca, kết quả tốt 54 ca, tiến bộ 40 ca, không kết quả 12 ca, tỷ lệ kết quả 88,7%, trong đó có 32 ca soi dạ dày làm sinh thiết, kết quả chuyển biến tốt 15 ca, không thay đổi 11 ca, kết quả có 3 ca thể. theo chuyển thành thể nông.
+ Bạch Tử Liên Anh Thang (Mao Hiểu Nông, bệnh viện nhân dân huyện Từ Giang, tỉnh Giang Tây, TQ): Ngân hoa, Liên kiều, Bồ công anh, Tử hoa địa đinh đều 12g, Bạch liễm, Cam thảo đều 10g, Hoàng liên 6g, sắc uống.
Hông sườn đầy tức, đau nhiều thêm Huyền hồ 10g, Xuyên luyện tử, Uất kim Mộc hương đều 10g. Bụng đau tức kèm rối loạn tiêu hóa, thêm Cốc nha, Mạch nha, Sơn tra, La bặc tử đều 10g. Ợ hơi, nôn nước trong, thêm Bán hạ(chế), Phục linh đều 15g. Bụng đầy, táo bón, lưỡi loét, thêm Đại hoàng (sống), Hậu phác đều 10g.
- Kết quả điều trị: Trị 48 ca, khỏi 20 ca, tốt 14 ca, có tiến bộï 9 ca, không kết quả 5 ca.
+ Lý Khí Dưỡng Vị Thang (Mã Kiến Vỹ, Tống viện Không quân Giải PhóngQuân, TQ): Bạch truật, Xích thược, Kê nội kim, Chỉ xác, Huyền hồ, đều 10g, Sa nhân, Chích Cam thảo 6g, Bạch thược 15g, Ô mai 20g, sắc uống.
Gia giảm: Tỳ hư thêm Đảng sâm, Bạch linh. Vị âm hư thêm Sa sâm, Mạch môn, Thạch hộc. Trung tiêu tích nhiệt thêm Hoàng liên, Ngân hoa. Đàm thấp thịnh ở trung tiêu thêm Trần, bì Bán hạ. Khí hư nặng thêm Hoàng kỳ. Kết quả sinh thiết nghi ung thư hóa thêm Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên.
- Kết quả điều trị: Trị 70 ca, trong đó thể nông 49 ca, thể teo 2 1 ca. Kết quả tốt 18 ca (thể nông 11 ca, thể teo 7 ca), có kết quả 41 ca (thể nông 30 ca, thể teo 11 ca), không kết quả 11 ca (thể nông 8 ca, thể teo 3 ca). Tỷ lệ có kết quả 84,3%.
+ Vị Viêm Phiến (Chu Tố Hoa, Sở nghiên cứu Y học người cao tuổi tỉnh Hồ Nam, TQ): Cam thảo, Bạch thược, Quế Chi, Cao lương khương, Hoàng liên, Sài hồ, lượng dùng theo tỷ lệ 2: 2: 1: 1: 0,5: 0,3, tán bột mịn, trộn đều, viên bọc nhựa. Mỗi lần uống 4g trước khi ăn 1 giờ, ngày 3 lần, 3 tháng là một liệu trình.
Kết quả: Trị 68 ca, các triệu chứng chủ quan (bụng đau đầy, khó chịu, ăn kém) được cải thiện tốt 49 ca, có kết quả 15 ca, không kết quả 4 ca, tỷ lệ có kết quả 94, 1%. Kết quả nội soi: tốt 37 ca, có kết quả 11 ca, không kết quả 20 ca, tỷ lệ kết quả: 70,60%. Kết quả sinh thiết niêm mạc dạ dày: 27 ca: tốt 14 ca, có kết quả 4 ca, không kết quả 9 ca, tỷ lệ kết quả 66,7%.
+ Vị Viêm Cao (Ngô Văn Tĩnh, Khoa nội bệnh viện Tích Thủy Đàm, Bắc Kinh): Đảng sâm, Bạch Linh, Hương phụ đều 10g, Bạch truật, Đơn sâm đều 15g, Cao lương khương, Cam thảo đều 5g, Thanh đại 1g. 7 vị đầu sắc cô thành 200ml, cho bột Thanh đại vào trộn đều. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 10ml, hoặc ngày 2 lần, mỗi lần 15ml, uống trước lúc ăn. (Thuốc trị chứng viêm dạ dày thể nông).
Kết quả điều trị: Trị 65 ca, chứng trạng lâm sàng được cải thiện: tốt 11 ca, tiến bộ 41 ca, không kết quả 13 ca. Có 37 ca sau thời gian điều trị từ 3 - 12 tháng, kiểm tra nội soi và điều trị lâm sàng cải thiện: tốt 11 ca, tiến bộ 19 ca, không kết quả 7 ca.
+ Hoàng Bồ Vị Viêm Thang (Vương Trương Hồng, Tổng Y viện Giải Phóng Quân Khu Thẩm Dương, TQ): Hoàng Kỳ 30g, Bồ công anh, Bách hợp, Bạch thược, Đơn sâm đều 20g, Ô dược, Cam thảo, Thần khúc (sao) Sơn tra (sao), Mạch nha (sao) đều 10g sắc nước uống.
Kết quả lâm sàng: Trị 80 ca, tốt 53 ca, tiến bộ 26 ca, không kết quả 1 ca. Tỷ lệ có kết quả 98,75%.
+ Hoạt Huyết Hóa Ứ Thang (Thế Cử, Bệnh Viện Hải Quân 403, Trung Quốc): Trị viêm dạ dày thể teo mạn tính. Hoàng kỳ 20g, Đương qui, Xuyên khung, Chỉ thực đều 15g, Lương khương, Nhũ hương, Một dược, Chích Cam thảo đều 10g sắc uống.
Gia giảm: đau nhiều thêm Huyền hồ 15g, bụng đầy nhiều thêm Hậu phác, Thanh bì đều 10g. Rối loạn tiêu hóa thêm Mạch nha (sao), Thần khúc (sao), Sơn tra (sao) đều 15g.
- Kết quả lâm sàng: Trị 50 ca, khỏi 2 1 ca, tiến bộ 27 ca, không kết quả 2 ca, tỷ lệ kết quả: 96%.
+ Thanh Tâm Dưỡng Vị Thang (Tống Thiện An, Trường Trung Học Vệ Sinh Tỉnh Hồ Nam ): Bắc sa sâm, Ngọc Trúc, Thạch hộc, Liên tử, Biển đậu, Phục linh đều 15g, Sinh địa, Thông thảo, Hắc Chi tử đều 9g, Thạch hộc 12g, Cam thảo, Trúc diệp đều 6g. Đăng tâm 1,5g, sắc uống.
Gia gỉam: Ăn kém thêm Kê nội kim. Bụng đầy thêm Chỉ xác, Hậu phác, nôn, buồn nôn thêm Trúc nhự. Khát thêm Môn đông, Thiền hoa phấn. Khó ngủ thêm Hợp hoan bì, Dạ giao đằng. Vùng gan khó chịu thêm Bạch tật lê.
Kết quả: Điều trị 100 ca, uống 20 thang khỏi, theo dõi 1 năm không thay đổi chiếm 83%. Sau 1 năm tái phát, vẫn uống bài này trị khỏi chiếm 15%.
+ Ích Vị Bách Hợp Thang (Chu Thông Địa, Bệnh Viện Trung Y Huyện Tân Cân Tỉnh Giang Tô): Bách hợp 30g, Ô dược 9g, Bạch thược 15g, Cam thảo 5g, Sơn dược 20g, Hoàng kỳ 20g, Hồng hoa 15g, Trần bì 10g, Hoàng liên 3g, sắc uống.
Kết quả: Trị 56 ca, tốt 22 ca, có kết quả 28 ca, không kết quả 6 ca, tỷ lệ kết quả 89,3%.
Kinh nghiệm điều trị của Nhật Bản (Theo ‘Chinese Herbal Medicine And The Problem Of Agging’).
+ Bán Hạ Tả Tâm Thang: Bài thuốc tiêu biểu dùng trong dạ dày viêm cấp, và mạn.
+ Sinh Khương Tả Tâm Thang: dùng trong trường hợp dạ dày viêm cấp giống bài Bán Hạ Tả Tâm Thang nhưng thích hợp với nôn nhiều, dạ dày lên men, hơi thở hôi và viêm ruột.
+ Bình Vị Tán: dùng trong trường hợp dạ dày viêm, tiêu hoá kém, thức ăn đình trệ trong dạ dày.
+ Hoàng Liên Thang: dùng trong trường hợp dạ dày viêm cấp, ứ trệ và nặng dưới vùng tim, hơi thở hôi, kém ăn.
+ Tuyền Phúc Đại Giả Thạch Thang: dùng trong trường hợp dạ dày viêm cấp giống bài Bán Hạ Tả Tâm Thang, nhưng bài Bán Hạ Tả Tâm Thang dùng cho bệnh nhân có thể trạng yếu hơn bài sau.
+ An Trung Tán: dùng trong trường hợp dạ dày viêm mạn, đau liên tục. Thích hợp cho người gầy ốm, không trướng bụng, thích thức ăn ngọt.
+ Đại Sài Hồ Thang: dùng trong trường hợp dạ dày viêm mạn, ngực đau, nôn khan… nơi người cơ thể khoẻ.
Bệnh Án Viêm Dạ Dày
(Trích trong ‘Thiên Gia Diệu Phương’, q Thượng)
Hách X, nữ, 32 tuổi, xã viên, đến khám ngày 1-3-1976. Người bệnh kể là đã 4 ngày nôn ra các chất giống như thịt nát, đau vùng dạ dày đã 3 thang. Ba tháng nay, mỗi ngày cứ sau bữa cơm chiều thì bị nôn, về đêm càng nặng. Chất nôn ra là nước chua sau khi ăn uống, nước nôn ra chua quá làm ê răng. Dạ dày đau trướng lan đến vai lưng, gặp ấm thì dễ chịu. Bốn ngày gần đây nôn ra chất giống như thịt nát, mỗi lần 6-7 miếng hồng nhạt như cục phấn hồng. Ngày 2-3 chụp X quang thấy hai phổi bình thường, dạ dày hình móc câu, nhu động chậm, trong dạ dày thấy rõ nước đọng, niêm mạc dạ dày thô, mờ không rõ, có thay đổi như cánh tuyết, các đoạn của hành tá tràng không có gì đặc biệt. Ngày 5-3 kiểm tra bệnh lý chất nôn, thấy các cục ngưng kết của niêm dịch, không thấy thành phần tổ chức.
Cho uống bài Kiện Trung Tán Kết Thang gia giảm (Đảng sâm, Phục linh, Ngọa lăng tử, Đại giả thạch, Qua lâu nhân đều 30g, Bạch truật 21g, Nhục quế, Đại hoàng, Chỉ xác, Hậu phác đều 9g, Tô tử 6g, Cam thảo 3g, Thêm Gừng 3 lát, táo 3 trái, sắc uống). Uống6 thang lại nôn ra hơn 10 cục ngưng kết của niêm dịch, bớt nôn chua, ăn uống được nhiều hơn, đầu lưỡi đỏ, rêu mỏng trắng, mạch Trầm. Đó là dương khí ở trung tiêu đã phục hồi, đờm ẩm thực tích đã bớt quá nửa. Tuy nhiên chính khí còn thiếu hụt, tà chưa trừ hết. Dùng bài trên bỏ Nhục quế, Sơn tra, Ngọa lăng tử thêm Sơn dược 30g, Đương quy 15g, Sa nhân 6g, uống thêm 3 thang, các chứng hết hẳn. Ngày 2-5-1077 hỏi lại, mọi điều đều tốt đẹp, lao động như bình thường
DI TINH
(Spermatorrhée - Noctural Pollution)
A. Đại cương
Di tinh là trạng thái tinh dịch tiết ra lúc đang ngủ.
YHCT phân biệt rằng: Có mơ là Mộng Tinh, không mơ là Hoạt Tinh, Tiết Tinh. Hoạt và Tiết Tinh là trạng thái nặng hơn, thậm chí tinh dịch tiết ra cả an ngày.
B. Nguyên nhân
Mộng Tinh thường do tướng hoả quá vượng, tinh cung bị rối loạn hoặc do Tâm dương hoả thịnh làm cho Thận âm bị tổn thương, hoặc tinh thần căng thẳng quá độ làm cho Tâm huyết bị hao tổn, hoặc phòng dục quá độ, Thận Âm suy tổn, các nguyên nhân trên làm cho Tâm Thận bất giao, gây ra bệnh Mộng Tinh.
Hoạt và Tiết Tinh thường nặng hơn, do Thận quá suy không giữ được tinh nên tinh tự chảy ra.
C. Triệu chứng
• Mộng Tinh: tinh tiết ra lúc ngủ nằm mơ thấy giao hợp, thường kèm theo hoa mắt, chóng mặt, tinh thần mỏi mệt, lưng đau, tai ù, mất ngủ, miệng đắng, tiểu vàng.
Hoạt, Tiết Tinh : tinh tự tiết ra lúc ngủ, hoặc khi tình dục bị kích động là tinh tiết ra (bất kể lúc nào), chân tay uể oải, hoa mắt, chóng mặt, lưng mỏi, chân yếu, lưỡi đỏ nhạt, mạch Tế Nhược.
D. Điều trị
1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Dưỡng Âm, bồi nguyên.
Châm Quan Nguyên (Nh.4) + Tam Âm Giao (Ty.6), kích thích vừa.
* Mộng tinh thêm Gian Sử (Tb.5).
* Hoạt tinh, Tiết tinh thêm Thận Du (Bq.23) .
Mỗi ngày hoặc cách ngày châm 1 lần, 5 - 7 lần là 1 liệu trình.
Ý nghĩa: Quan Nguyên (Nh.4) để bổ Thận Khí, Tam Âm Giao (Ty.6) để bổ Thận Thuœy.
2- Cao Hoang Du (Bq.43) + Chí Âm (Bq.67) + Khúc Tuyền (C.8) + Tam Âm Giao (Ty.6) 50 tráng + cứu Thận Du (Bq.23) 100 tráng + Trung Phong (C.4) 50 tráng (Tư Sinh Kinh).
3- Cách Du (Bq.17) + Chí Âm (Bq.67) + Khúc Tuyền (C.8) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thái Xung (C.3) + Trung Phong (C.4) + Tỳ Du (Bq.20) (Thần Ứng Kinh).
4- Bạch Hoàn Du (Bq.30) + Cao Hoang (Bq.43) + Tâm Du (Bq.15) + Mệnh Môn (Đc.4) + Nhiên Cốc (Th.2) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thận Du (Bq.23) + Trung Cực (Nh.3) + Trung Phong (C.4) (Châm Cứu Yếu Lãm).
5- Bạch Hoàn Du (Bq.30) + Mệnh Môn (Đc.4) + Quan Nguyên (Nh.4) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Tâm Du (Bq.15) + Thận Du (Bq.23) (Châm Cứu Đại Thành).
6- Tâm Du (Bq.15) + Thận Du (Bq.23) (Ngọc Long Ca).
7- Khí Hải (Nh.6) + Tam Âm Giao (Ty.6) (Bách Chứng Phú).
8- Chí Âm (Bq.67) + Quan Nguyên (Nh.4) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Tâm Du (Bq.15) + Thận Du (Bq.23) + Yêu Dương Quan (Đc.2). Mỗi ngày hoặc cách 1 - 2 ngày châm 1 lần (Trung Quốc Châm Cứu Học).
9- Nhóm 1: Quan Nguyên (Nh.4) + Thái Khê (Th.3) + Túc Tam Lý (Vi.36)
Nhóm 2: Chí Thất (Bq.52) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thận Du (Bq.23).
Luân phiên Sử dụng, 2 ngày châm 1 lần, lưu kim 15 - 30 phút (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
10- Đại Hách (Th.12) + Quan Nguyên (Nh.4) + Tinh Cung (Chí Thất - Bq.52).
• Mộng + Di tinh: thêm Nội Quan (Tb.6) + Tâm Du (Bq.15) + Thần Môn (Tm.7).
• Hoạt tinh: thêm Thái Khê (Th.3) + Thận Du (Bq.23) + Túc Tam Lý (Vi.36) (Châm Cứu Học Giảng Nghĩa).
11-• * Di tinh: Hành Gian (C.2) + Nhiên Cốc (Th.2) + Quan Nguyên (Nh.4) + Tâm Du (Bq.15) + Thần Môn (Tm.7) [đều tả ] + Thận Du (Bq.23) [đều bổ] + nếu do quân và tướng hoả vượng.
Hoặc Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Chí Thất (bổ) + Hạ Liêu (Bq.34) + Tam Âm Giao (Ty.6) [đều tả ] + Trung Cực (Nh.3), nếu do Thấp Nhiệt ở hạ tiêu.
• * Hoạt tinh:
. Trung khí hạ hãm: Bá Hội (Đc.20) + Khí Hải (Nh.6) + Thận Du (Bq.23) + Trung Qua?n (Nh.12)[đều bổ].
. Tinh Cung Bất Cố (không chặt): Bạch Hoàn Du (Bq.30) + Khúc Cốt (Nh.2) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thái Khê (Th.3) + Thận Du (Bq.23) [đều bổ] (Châm Cứu Trị Liệu Học).
12- Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Bát Liêu + Chí Thất (Bq.52) + Đại Chùy (Đc.14) + Đại Trữ (Bq.11) + Khí Hải (Nh.6) + Khúc Tuyền (C.8) + Mệnh Môn (Đc.4) + Quan Nguyên (Nh.4) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thận Du (Bq.23) + Thiên Xu (Vi.25) + Thiên Trụ (Bq.10) + Trung Cực (Nh.3) + Túc Tam Lý (Vi.36). Lựa chọn huyệt dùng cho thích hợp (Lâm Sàng Đa Khoa Tổng Hợp Trị Liệu Học).
13- Cao Hoang Du (Bq.43) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thận Du (Bq.23) + Trung Cực (Nh.3) (Trung Hoa Châm Cứu Học).
14- Bát Liêu + Cách Du (Bq.17) + Đại Chùy (Đc.14) + Đại Hách (Th.12) + Đại Trữ (Bq.11) + Khúc Cốt (Nh.2) + Kiên Ngoại Du (Ttr.14) + Mệnh Môn (Đc.4) + Phong Trì (Đ.20) + Quan Nguyên (Nh.4) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thân Trụ (Đc.12) + Thiên Trụ (Bq.10) + Thiên Xu (Vi.25) + Trung Cực (Nh.3) + Túc Tam Lý (Vi.36) (Tân Châm Cứu Học).
15- Yêu Dương Quan (Đc.2) + Mệnh Môn (Đc.4) + Khúc Cốt (Nh.2) + Trung Cực (Nh.3) + Quan Nguyên (Nh.4) + Đại Cự (Vi.27) + Thận Du (Bq.23) + Tiểu Trường Du (Bq.27) + Chí Thất (Bq.52 + Tam Âm Giao (Ty.6) + Địa Cơ (Ty.8) + Trung Phong (C.4) + Khúc Tuyền (C.8) + Hoành Cốt (Th.11) + Đại Hoành (Ty.15) + Di Tinh + Trường Phong (Châm Cứu Học HongKong).
16- Quan Nguyên (Nh.4) + Thận Du (Bq.23) + Tam Âm Giao (Ty.6) .
. Mộng tinh: thêm Tâm Du (Bq.15) + Thần Môn (Tm.7) + Hành Gian (C.2) .
. Hoạt tinh: thêm Thái Khê (Th.3) + Chí Thất (Bq.52) (Châm Cứu Học Việt Nam).
17- Mộng Tinh: Tư Âm giáng Hoả, Châm bình bổ bình tả Chí Thất (Bq.52) + Tâm Du (Bq.15) + Thận Du (Bq.23) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Nội Quan (Tb.6) + Thần Môn (Tm.7) .
. Hoạt Tinh: Bổ Thận cố thoát, Châm bổ + cứu Quan Nguyên (Nh.4) + Trung Cực (Nh.3) + Thận Du (Bq.23) + Túc Tam Lý (Vi.36) .
. Tâm Thận Hư Suy: bổ ích Tâm Thận, Châm bổ Tâm Du (Bq.15) + Cự Khuyết (Nh.14) + Thận Du (Bq.23) + Thái Khê (Th.3) + Khúc Cốt (Nh.2) (Thực Dụng Châm Cứu Đại Toàn
ĐÁI DẦM
Đại Cương
Đái dầm là trạng thái ban đêm ngủ đái không tự chủ.
Thường gặp nơi trẻ nhỏ.
Về phương diện sinh lý, trẻ nhỏ có thể kiểm soát sự tiêu tiểu vào những thời kỳ từ 17 tháng trở đi. Nước tiểu do nội thận bài tiết ra, chảy dần xuống bàng quang, chỉ được cho ra ngoài khi bàng quang đầy làm phản ứng cơ bàng quang. Khi trẻ được 18 tháng, hệ thần kinh của trẻ tăng trưởng điều hòa, trẻ sẽ có khả năng kiềm chế cơ bàng quang và tiểu theo ý muốn. Từ năm 2-3 tuổi, nếu trẻ đái dầm đó là trạng thái sinh lý bình thường, nhưng nếu trên 4 tuổi trở lên là dấu hiệu bệnh lý, cần điều chỉnh.
Đông y gọi là Dạ Niệu, Niệu Sàng, Tiểu Nhi Di Niệu.
Nguyên Nhân
. Đa số do tiên thiên bất túc.
.Hạ tiêu hư hàn, mất chức năng bế tàng.
. Tỳ Phế khí hư không ức chế được thủy dịch gây nên.
. Thấp nhiệt uất kết ở Bàng quang, mất chức năng khí hóa gây nên.
- Sách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’ ghi: “Ngủ mà đái dầm… do âm khí thịnh, dương khí hư, Bàng quang và Thận khí đều bị lạnh không ôn chế được thủy gây ra tiểu nhiều, tiểu không cầm”.
- Sách ‘Loại Chứng Trị Tài’ Q. 7 ghi: “Ngủ mà đái dầm, đa số do hạ nguyên hư hàn”.
- Sách ‘Tạp Bệnh Nguyên Lưu Tê Chúc’ (Tiểu Tiện Bế Lung Nguyên Lưu) viết: “Trẻ nhỏ ngủ mà đái dầm, thường do thụqc nhiệt hoặc do hàn”.
Triệu Chứng
Cách chung, trẻ đái ra quần lúc ngủ, sau khi tỉnh mới biết. Một đêm 1 lần hoặc nhiều lần. Có khi ngủ ban ngày cũng đái. Khi thức thì tiểu tiện lại bình thường không có dấu hiệu bệnh lý gì về đường tiểu. Bệnh không có gì là nặng, trẻ vẫn sống bình thường, chơi đùa, ăn uống như thường. Bệnh chỉ gây khó chịu cho gia đình vì phải thay giường chiếu mỗi ngày, nếu không nước tiểu trẻ đái dầm lên men gây ra mùi nồng nặc, khó ngửi.
Trên lâm sàng thường gặp 2 loại sau:
1- Hạ Tiêu Hư Hàn: Đái dầm lúc đang ngủ say, sắc mặt trắng nhạt, nước tiểu trong và nhiều, chân tay lạnh, sợ lạnh, mạch Trầm, Trì.
Hướng điều trị: Ôn bổ Thận dương, súc niệu, cố sáp.
Điều trị:
+ Sách ‘Loại Chứng Trị Tài’ viết: “Nên dùng bài ‘Tang Phiêu Tiêu Hoàn’. Nếu tiểu mà không biết thì phải làm cho Tâm Thận giao nhau, dùng bài Khấu Thị Tang Phiêu Tiêu Tán”.
+ Sách ‘Tạp Bệnh Nguyên Lưu Tê Chúc’ viết: Thực nhiệt, dùng bài ‘Thẩm Thị Bí Tuyền Hoàn, Nếu có hàn, bỏ Chi tử, thêm Sơn thù nhục, Ba kích”.
Tang Phiêu Tiêu Hoàn (Dương Thị Gia Tàng Phương, Q. 9): Long cốt 20g, Ngũ vị tử 20g, Phụ tử (nướng, bỏ vỏ, bỏ cuống) 20g, Tang phiêu tiêu 7 cái. Tán bột. Trộn với giấm làm viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 5 viên với rượu ấm hoặc nước muối. Uống lúc đói.
(Tang phiêu tiêu, Ngũ vị tử bổ thận, sáp tinh; Phụ tử ôn thận, tráng dương; Long cốt sáp tinh, chỉ di (Cổ Đại Bổ Thận Tráng Dương Danh Phương).
Tang Phiêu Tiêu Tán (Bản Thảo Diễn Nghĩa, Q. 17): Đương quy, Long cốt, Nhân sâm, Phục linh, Quy bản (nướng giấm), Tang phiêu tiêu (nướng muối), Thạch xương bồ (sao muối), Viễn chí (bỏ lõi). Đều 40g. Tán bột. Mỗi lần dùng 8g uống với nước sắc Nhân sâm.
(Tang phiêu tiêu bổ thận, sáp tinh, Long cốt sáp tinh, an thần, 2 vị này làm quân; Nhân sâm, Phục thần, Xương bồ, Viễn chí ích khí, dưỡng tâm, an thần, định chí, làm thần; Đương quy, Quy bản dưỡng huyết, tư âm, làm tá (Trung Hoa Danh Y Phương Tễ Đại Toàn).
2 – Tỳ Phế Hư Tổn, Bàng Quang Thất Ước: Đái dầm, bụng dưới đầy, mệt mỏi chỉ thích nằm, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Nhu, Tế.
Điều trị: Bổ khí, kiện Tỳ, cố phao. Dùng bài Bổ Trung Ích Khí Thang Gia Giảm (Nội Ngoại Thương Biện Hoặc Luận, Q. Trung).
(Hoàng kỳ, Nhân sâm để cam ôn, ích khí, trong đó, Hoàng kỳ là chủ dược có công năng bổ, phối hợp với Thăng ma, Sài hồ để thăng dương, ích khí. Vừa dùng thuốc thăng đề vừa dùng thuốc bổ khí là đặc điểm cơ bản trong việc ghép các vị thuốc ở bài này. Còn Bạch truật, Trần bì, Cam thảo, Đương quy dùng để kiện Tỳ, lý khí, dưỡng huyết, hoà trung là thuốc hỗ trợ của bài này. Vì Hoàng kỳ ích khí, cố biểu, Thăng Ma thăng dương, giáng hoả, Sài hồ giải cơ, thanh nhiệt, vì vậy, người dương khí hư mà lại bị ngoại cảm tà phát sốt cũng có thể dùng, cách trị này gọi là 'cam ôn trừ nhiệt; Hoài sơn, Ngũ vị tử ích khí, thu nhiếp thủy tuyền).
CHÂM CỨU
Theo sách ‘Châm Cứu Học Thượng Hải’: Bổ Thận, ích khí.
Huyệt chính: Quan Nguyên (Nh.4) + Tam Âm Giao.
Huyệt phụ: Bá Hội (Đc.20), Khí Hải (Nh.6), Trung Cực (Nh.3), Âm Lăng Tuyền Ty.9), Thận Du (Bq.23), Tỳ Du (Bq.20), Túc Tam Lý (Vi.36), Liệt Khuyết (P.7).
Cách châm: Kích thích vừa hoặc mạnh.
Huyệt ơ? vùng bụng pHải tạo được ca?m giác lan xuống âm bộ, hướng kim pHải xiên xuống.
Huyệt ơ? chân pHải tạo được ca?m giác lan lên trên. 10 - 15 ngày là 1 liệu trình, 2 liệu trình cách nhau 3-5 ngày.
. Tỳ hư thêm Tỳ Du (Bq.20), Túc Tam Lý (Vi.36).
. Thận hư thêm Thận Du (Bq.23), Bá Hội (Đc.20), Khí Hải (Nh.6).
. Phế Khí không đều thêm Liệt Khuyết (P.7), Âm Lăng Tuyền.
3 huyệt Quan Nguyên (Nh.4), Khí Hải (Nh.6), Trung Cực (Nh.3) có thể lần lượt sư? dụng hoặc cũng có thể dùng cách xuyên châm các huyệt này.
Ý nghĩa: Quan Nguyên là huyệt Hội cu?a 3 kinh Âm ơ? chân với mạch Nhâm, để bổ Thận; Tam Âm Giao bổ khí cu?a 3 kinh Âm để tăng cường tác dụng kềm chế cu?a Bàng Quang. Tỳ hư thêm Tỳ Du, Túc Tam Lý để kiện Tỳ ích khí; Thận hư thêm Thận Du, Khí Hải để bổ thận; Bá Hội đưa dương khí lên; Liệt Khuyết, Âm Lăng Tuyền để điều tiết thu?y đạo; Trung Cực để điều chỉnh khí hư.
+‘Giang Tô Trung Y Tạp Chí’ năm 1995:
Huyệt chính: Trung Cực (Nh.3) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thận Du (Bq.23) + Bàng Quang Du (Bq.28) + Tam Âm Giao (Ty.6).
Huyệt phụ: Khí Hải (Nh.6), Quan Nguyên Du (Bq.26), Thứ Liêu (Bq.32), Túc Tam Lý (Vi.36), Đại Đô (Ty.2), Thần Môn (Tm.7), Chiếu Hải (Th.6). Vừa châm vừa cứu, kích thích nhẹ, lưu kim 15 - 20 phút. Tre? nho? không lưu kim, cứu theo kiểu chim se? mổ, cho đến khi da đo? lên thì thôi. Cách 1 ngày hoặc 1 ngày 1 lần, 5 lần là 1 liệu trình.
+ ‘Giang Tô Trung Y Tạp Chí’ năm 1995:
.Huyệt chính: Quan Nguyên (Nh.4), Trung Cực (Nh.3), Tam Âm Giao.
Huyệt phụ: Hợp Cốc (Đtr.4), Khúc Cốt, Đại Chùy (Đc.14), Bàng Quang Du (Bq.28) .
Mỗi lần dùng 3 - 5 huyệt. Vê kim cho có ca?m giác tê tức, châm Quan Nguyên, Trung Cực pHải tạo được ca?m giác lan tới âm bộ hiệu qua? sẽ tốt hơn. Dùng điếu nga?i, hơ 10 - 15 phút. Mỗi ngày 1 lần, 16 lần là một liệu trình
Nếu dùng Cứu Pháp, nên cứu các huyệt sau mỗi tối trước khi đi ngủ khoảng 1-2 giờ.
Dạ Niệu Điểm: huyệt đặc hiệu trị đái dầm; Thận du: bổ Thận; Quan nguyên, Khí hải bổ nguyên dương, nguyên khí; Tam âm giao bổ cho 3 kinh âm ở chân (Thận, Can, Tỳ) để tăng cường tác dụng kềm chế của Bàng quang.
Thường chỉ 1-2 lần đầu có tác dụng bớt đái dầm ngay. Nhưng nên cứu tiếp khoảng 5-7 ngày để duy trì kết quả.
THAM KHẢO
Chúng tôi giới thiệu một số bài thuốc gần đây điều trị đái dầm có hiệu quả cao.
Vệ Tuyền Thang (Sơn Tây Trung Y Tạp Chí (4) 1991): Đảng sâm 10g, Kê nội kim10g, Tang phiêu tiêu 12g, Thỏ ty tử 12g, Toan táo nhân 15g. Sắc uống.
[Trong bài dùng Tang phiêu tiêu, Thỏ ty tử để ôn Thận, cố tinh, súc tuyền, chỉ di; Đảng sâm, Kê nội kim để kiện Tỳ, tiêu thực, bồi thổ để chế thủy; Toan táo nhân tỉnh não để khỏi ngủ mê. Các vị thuốc hợp lại có tác dụng bồi bản, cố nguyên làm cho Bàng quang đừng mở quá thì đái dầm tự khỏi].
Tiểu Nhi Di Niệu Phương (Trung Quốc Đương Đại Trung Y Danh Nhân Chí): Đảng sâm 12g, Thỏ ty tử 12g, Ích trí nhân 12g, Vãn tằm 10 con, Hoàng kỳ (sao) 12g, Tang phiêu tiêu 12g, Kê nội kim (sao) 12g, Kim anh tưû 20g. Sắc uống.
TD: Ích khí, bổ Thận, cố sáp, chỉ di. Trị trẻ nhỏ cơ thể suy yếu, Thận khí bất túc gây nên tiểu nhiều.
Thị Đế Xương Bồ Thang (Vân Nam Trung Y Tạp Chí (3) 1984): Thị đế 40g, Thạch xương bồ 12g, Thục địa 16g, Thăng ma 4g, Hoàng liên 6g, Tang phiêu tiêu 16g, Bổ cốt chỉ 16g. Sắc uống.
TD: Bổ Thận, cố nhiếp, thăng thanh, khai khiếu. Trị tiểu nhiều.
DI NIỆU TÁN (Nhân Dân Quân Y 10, 1982): Ích trí nhân, Ô dược, Tang phiêu tiêu, đều 30g, Sơn dược 50g, Hoàng minh giao 120g, Kim anh tử 100g, Ngô thù du 15g, Nhu mễ 500g. các vị thuốc sấy khô. Mỗi lần dùng 16-30g, ngày 2 lần. Gạo (Nhu mễ) nấu nhừ, lấy nước uống thuốc.
TD: Bổ Thận, kiện Tỳ, cố sáp, chỉ di. Trị tiểu nhiều
UNG THƯ BÀNG QUANG
UNG THƯ BÀNG QUANG
Ung thư bàng quang là loại ung thư đường tiết niệu thường gặp nhất và chiếm khoảng các loại ung thư. Tuổi thường gặp là 50 – 70 tuổi, nam gấp đôi nữ. Triệu chứng sớm nhất là có máu mà không đau.
Bệnh thuộc loại ‘Niệu Huyết’, ‘Huyết Lâm’ của YHCT.
Nguyên Nhân
+ Do Tâm hỏa không chuyển nhiệt được xuống Tiểu trường hoặc do thấp nhiệt rót xuống dưới Bàng quang gây nên.
+ Do Thận hư không khí hóa được, thủy thấp không hóa đi được, ứ tích lại thành độc, thấp độc hóa thành nhiệt dồn xuống Bàng quang gây nên.
Triệu Chứng Lâm Sàng
Tiểu ra máu là triệu chứng sớm của ung thư bàng quang, lượng máu ra nhiều hoặc ít không chừng. Bắt đầu tiểu ra máu từng lúc và không đau. Dù khi nghỉ ngơi lượng máu trong ước tiểu cũng không giảm. Nước tiểu có thể đôi khi nhìn thấy trong nhưng nhìn qua kính hiển vi thì lúc nào cũng thấy có máu. Trường hợp khối u to ra hoặc phát ở nhiều nơi, hoặc có nhiễm trùng thì có triệu chứng tiểu gắp, tiểu nhiều lần, tiểu buốt. Nếu khối u ở gần cổ bàng quang sẽ có triệu chứng tiểu khó, vùng bàng quang đau tức.
Nếu trong nước tiểu có huyết khối, có thể đường tiểu sẽ bị nghẽn. Nếu khối u to, dùng tay khám qua trực trường hoặc âm đạo có thể sờ thấy khối u. đến thời kỳ cuối do ung thư di căn, bệnh nhân có cảm giác đau vùng trên xương mu hoặc vùng hội âm, vùng háng, vùng thắt lưng và các triệu chứng thiếu máu, suy mòn.
Chẩn Đoán
Căn cứ chủ yếu:
1- Nam giới tuổi trên 50, nhiều lần tiểu ra máu.
2- Lấy nước tiểu 24 giờ hoặc tiểu lúc sáng sớm, tì m tế bào ung thư trong cặn lắng.
3- Chụp và soi bàng quang có thể xác định khối u to nhỏ, vị trí và làm sinh thiết xác định chẩn đoán.
4- Kiểm tra siêu âm. Các phương pháp kíểm tra cùng kết hợp bệnh sử
và triệu chứng lâm sàng để xác định chẩn đoán.
Điều Trị
Ung thư bàng quang phát hiện sớm nên dùng phẫu trị sớm, san đó kết hợp dùng đông y điều trị.
Ung thư bàng quang thời kỳ đầu và giữa chủ yếu là thể thấp nhiệt, thời kỳ cuối chủ yếu là âm hư thấp nhiệt hoặc khí âm lưỡng hư kiêm thấp nhiệt.
Thấp Nhiệt Hóa Hỏa: tiểu ra máu từng lúc, màu đỏ tươi hoặc có máu cục, thường không đau, chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt, khô, mạch Huyền Sác.
Điều trị: thanh nhiệt tả hỏa, lương huyết, chỉ huyết. Dùng bài Tiểu Kế Ẩm Tử gia giảm: Tiểu kế, Bồ hoàng (nửa sống nửa sao) đều 10g, Sinh địa, Hoàng bá, Bạch mao căn, Ích mẫu thảo, Đơn bì đều 12g, Đại hoàng 6g, Xích thược, Sinh địa du, Thổ phục linh, Đạm trúc diệp, Bạch vi Xa tiền thảo tươi, sao chi tử đều l2g, Hoạt thạch 20g.
Gia giảm: Trường hợp nước tiểu có nhiều huyết khối và tiểu đau thêm Huyết dư thán, Đào nhân, Hải ki m sa, bột Tam thất (hòa thuốc uống), bột Hổ phách (hòa uống), Xuyên Ngưu tất. Nhiệt thịnh thêm Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bồ công anh, Long quỳ, Bạch anh, Thất diệp nhất chi hoa... để thanh nhiệt giải độc. Sau khi đã cầm máu do xuất huyết thương âm, dùng Lục Vị Địa Hoàng Hoàn thêm Hạn liên thảo, Bạch thược dể dưỡng âm, hoạt huyết, mệt mỏi, hơi thở ngắn thêm Hoàng kỳ, Tiên hạc thảo, Đại táo.
Thấp Nhiệt Ở Hạ Tiêu: Tiểu ra máu hoặc trong nước tiểu có máu, tiểu tiện khó hoặc đau bụng dưới, đau tức, tiểu vàng, chất lưỡi đỏ rêu lưỡi nhớt, khô, mạch Huyền.
Điều trị: Thanh lợi thấp nhiệt. Dùng bài: Long Đởm Tả Can Thang gia giảm: Long đởm thảo, Sao chi tử, Hoàng cầm, Sài hồ, Sinh địa, Xa tiền thảo, Trạch tả đều 12g, Mộ c thông, Biển súc, Cù mạch đều 10g, Hoạt thạch 20g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi líên, Bạch anh, Thổ phục linh đều 12g.
Gia giảm: Nôn, buồn nôn thêm Bán hạ, Xuyên hoàng liên, Tô diệp. Táo bón thêm Đại hoàng. Tiểu ra máu nhiều thêm Ích mẫu thảo, Tiểu kế, Bạch mao căn, bột Tam thất hòa uống).
Âm Hư Thấp Nhiệt: Bệnh lâu ngày, mất máu, phần âm bị tổn thương, chóng mặt, tai ù, lưng gối đau mỏi, lòng bàn chân tay nóng, ra mồ hôi trộm, sốt về chiều, huyết niệu nhìều lần tái phát, lưỡi đỏ, rêu ít vàng, mạch Huyền Tế Sác.
Điều trị: Tư âm thanh nhiệt lợi thấp. Dùng bài Tri Bá Địa Hoàng Hoàn gia giảm: Sinh địa 20g, Hoài sơn l2g, Sơn thù 10g, Bạch linh, Đơn bì, Trạch tả, Tri mẫu, Hoàng bá, Xuyên ngưu tất, Tang ký sinh, Nữ trinh tử, Hạn liên thảo, Ích mẫu thảo , Bạch mao căn đều 12g, Quy bản l6g.
Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm
+ Đại tiểu kế, Bán chi liên, Trư linh, Phục linh, Trạch tả, Xa tiền tử, Lục Nhất Tán, Tri rnẫu, Hoàng bá, Sinh địa, Bồ hoàng than, Ngẫu tiết than, Quán chúng than, Hoa hòe (Thượng Hải Trung Y Học Viện).
+ Long Xà Dương Tuyền Thang (Học Viên Trung Y Triết Giang): Long quỳ, Bạch anh, Xà môi, Hải kim sa, Thổ phục linh, Đăng tâm thảo, Uy li nh tiên, Bạch hoa xà thiệt thảo.
+ Phức Phương Hổ Phách Thang (Học Viên Trung Y Triết Giang): Khổ sâm, Sinh địa, Ngân hoa, Đại tiểu kế, Trạch tả, Tỳ giải, Hoàng bá, Hổ phách
+ Nhẫn đông đằng, Tiên hạc thảo, Bạch mao đằng, Hổ trượng, Bán biên liên, Bán chi liên, Phượng vĩ thảo, Xuyên luyện tử, Ô dược, Khổ sâm, Bạch chỉ (Học Viên Trung Y Triết Giang).
+ Long Xà Dương Tuyền Thang (Thượng Hải Trung Y Dược Tạp Chí 1982 (4): 11): Long quỳ, Bạch anh, Thổ phục linh, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 30g, Xà độc 15g, Hải kim sa 12g, Ddăng tâm thảo, Uy linh tiên đều 10g. Sắc uống.
TD: Trị ung thư bàng quang.
Đã trị 21 ca, có 19 ca sống hơn 5 năm (90,47%), 2 ca chết.
+ Ngũ Linh Tán Gia Vị (Tứ Xuyên trung Y 1989 (4): 26): Trư linh, Phục linh, Bạch truật, Hoàng kỳ (sống) đều 15g, Trạch tả, Hải kim sa, Hải tảo đều 18g, Quế chi 10g, Địa du (sống), Dĩ mễ (sống), Bạch hoa xà thiệt thảo đều 30g. Sắc uống.
Gia giảm: Tiểu ra máu không cầm, thêm Hổ phách, Tiên hạc thảo. Tiểu đục thêm Tỳ giải, Xạ can. Tiểu ra rỉ rỉ không dứt thêm Đỗ trọng, Thỏ ty tử. Bụng dưới trướng, xệ xuống, đau thêm Huyền hồ, Hương phụ, Ô dược. Tiểu đau không chịu được thêm Thương nhĩ tử, tăng Hải kim sa lên. Di căn vào hạch lâm ba thêm Hoàng dược tử; Di căn lên phổi thêm Ngư tinh thảo, Qua lâu. Di căn vào trực trường thêm Bán chi liên, Xuyên sơn giáp. Di căn vào cổ tử cung thêm Y cát lợi, Thạch yên tử.
TD: Trị ung thư bàng quang thời kỳ cuối
Đã trị 31 ca, đã qua điều trị bằng hóa chất. Kết quả cho thấy các chứng trạng có chuyển biến tốt, tế bào ung thư bị ức chế hoặc tiêu đi. Có 3 ca sống được 5 năm, 18 ca sống hơn 2 năm.
Bệnh Án Trị Ung Thư Bàng Quang
(Trích trong ‘Thượng Hải Trung Y Dược Tạp Chí 1982 (4)
Trương X, Nam, 40 tuổi. Bệnh viện chẩn đoán là ung thư Bàng quang, thuộc giai đoạn II. Cho dùng bài Long Xà Dương Tuyền Thang. Sau khi uống 7 thang, ăn uống thấy tốt hơn, thể trạng tăng lên, chứng đau nhói ở bàng quang tiêu mất. Uống liên tục 3 tháng, X quang kiểm tra thấy chứng ung thư đã biến mất, niêm mạc bàng quang trở lại bình thường. Theo dõi hơn một năm sau không thấy tái phát
Về TRANG CHỦ
Lượt xem:279.
SỔ TAY BÀI THUỐC NAM GIA TRUYỀN. TỪ CÂY NHÀ LÁ VƯỜN- Tác Giả: LÊ VĂN TUYÊN
Bí Mật Tư Duy Triệu Phú
Sách Thuốc Nam Kinh Nghiệm Chữa Bệnh Gia Truyền
Khám Phá Bí Mật Ngữ 12 Chòm Sao Trong Tình Yêu
Truyện Tình Yêu Hay
KHO TÀI LIỆU SÁCH THUỐC NAM ĐÔNG Y CŨ QUÝ
THÔNG TIN
ADMIN:Thông Tin Bản Quyền: LÊ VĂN TUYÊN- Sinh năm 1988- KHU ĐÔ THỊ GIẢI TRÍ CAO CẤP MỚI:- Xóm 10- Thôn Văn Quang- Xã Nghĩa Hương- Huyện Quốc Oai- Hà Tây- Hà Nội- VIỆT NAM
SĐT: 0336631403
SĐT: 0929668648

.Liên Hệ FACEBOOK:LÊ VĂN TUYÊN
Về TRANG CHỦ
Copyright 2014 © kenhGiaiTriAz.Wap.Sh

Lamborghini Huracán LP 610-4 t