XtGem Forum catalog
KenhGiaiTriAz.Wap.Sh
Wapste Tiện Ích Giải Trí
HOMETruyệnGAME
Bộ sách: ĐẠO GIA KINH
TẢI 200 E-BOOK SÁCH THUỐC NAM BẮC ĐÔNG Y GIA TRUYỀN
BỆNH THẬN VIÊM MÃN
BỂ THẬN VIÊM
Đại Cương
Là một loại bệnh nhiễm khuẩn vào tổ chức kẽ của Bể Thận, vì vậy còn gọi là Thận Kẽ Viêm.
Đông y gọi là Thận Vu Thận Viêm.
Bệnh học cổ chia làm hai loại: Bể Thận viêm cấp và Bể Thận – Thận viêm cấp. Tuy nhiên Bể Thận viêm chỉ là giai đoạn đầu ngắn ngủi của bệnh này, khó phân biệt được vì ít có trường hợp bể Thận viêm đơn thuần mà không có Thận viêm, do đó, hiện nay người ta cho rằng bể Thận – Thận viêm là một, gồm các triệu chứng:
+ Dấu hiệu nhiễm khuẩn khu trú vào vùng Thận:
. Sốt, có khi cao 39-400, có khi cơn rét run.
. Đau vùng Thận một bên (1/3 trường hợp) hoăïc cả hai bên (2/3 trường hợp).
+ Tiểu gắt, tiểu đục: gặp trong 50% tường hợp. Tiểu gắt là kết quả của phản ứng của bàng quang, do bàng quang bị viêm.
+ Nước tiểu đục. Trường hợp nặng nước tiểu đục như nước thịt luộc. Tiểu đục rất thất thường, có khi chỉ xuất hiện một vài lần hoặc một buổi sáng, sau đó nước tiểu lại trong.
+ Tiểu ra Protein: khoảng 80-90% trường hợp bể thận – thận viêm có tiểu ra protein nhẹ, từ 40-50mg% đến 150-300mg%, ít khi quá 300mg% (3g/lít).
+ Tiểu ra bạch cầu: Là dấu hiệu thường gặp nhất trong trường hợp cấp tính. Thường là 5-7 triệu đến 10 triệu bạch cầu trong 24 giờ. Bệnh nặng có thể thấy những tế bào mủ.
+ Tiểu ra hồng cầu: Thường gặp do sỏi thận nhiều hơn.
Tiến Triển
Bệnh biến chuyển theo hai hướng:
+ Nếu không có tổn thương tại chỗ do sỏi, do tắc, bệnh thường khỏi sau 2-4 tuần.
+ Nếu ứ tắc, bệnh thường dẫn đến mạn tính, tiến triển lúc thì âm thầm, có khi bột phát kéo dài hàng chục năm hoặc 20-30 năm.
Biến Chứng
. Một số ít trường hợp nặng có thể gây viêm mủ thận, viêm tấy quanh thận hoặc áp xe thận.
. Biến chứng lâu dài gây nên xơ, teo thận.
BỂ THẬN VIÊM CẤP
Đại cương
Là một bệnh nhiễm khuẩn vào tổ chức kẽ của Thận, vì vậy, còn gọi là Viêm Thận Kẽ.
Đông y xếp vào loại ‘Nhiệt Lâm’, ‘Yêu Thống’.
SaÙch ‘Kim Quỹ Yếu Lược’ viết: ‘Lâm bệnh, tiểu ra như nước vo gạo, bụng dưới đau cứng, lan đến giữa rốn’.
Trên lâm sàng cho thấy đa số thuộc thực chứng, nhiệt chứng.
Nguyên Nhân
Vi khuẩn có thể xâm nhập vào Thận theo hai đường chính:
a- Đường máu: Do các ổ nhiễm khuẩn địa phương như Amidal viêm, xoang viêm,bệnh ở răng miệng, ruột dư, túi mật, bệnh đường ruột... từ đó chuyển vào thận.
b- Đường ngược chiều: Từ một viêm nhiễm đường sinh dục, tiết niệu dưới lan lên: tử cung viêm, âm đạo viêm, bàng quang, tiền liệt tuyến...
c- Đường hạch bạch huyết ít gặp xẩy ra.
Bệnh thường xẩy ra trên cơ sở đã có một tổn thương địa phương ở bể thận như sự ứ nghẽn nước tiểu gây tắc, giãn đài thận, bể thận... phụ nữ có thai, tử cung đè vào niệu quản hai bên, sỏi bể thận, đài thận, niệu quản...
Vi Khuẩn: Đứng hàng đầu là E. Coli 40-70%, Tụ cầu khuẩn, Liên cầu khuẩn...
Thường có liên hệ với Thận và Bàng quang. Thận hư, Bàng quang có thấp nhiệt là nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh.
Đa số do ăn các thức ăn cay, nóng, nhiều chất béo hoặc uống rượu nhiều quá, sinh ra nhiệt, dồn xuống hạ tiêu gây nên bệnh. Hoặc do bộ phận sinh dục bị rối loạn, uế trọc xâm nhập vào bàng quang, gây nên thấp nhiệt, thấp nhiệt làm cho khí hóa bị ngăn trở, đường tiểu không thông lợi khiến cho tiểu buốt, tiểu nhiều, đau, tiểu ra máu.
Triệu Chứng
a- Dấu hiệu nhiễm khuẩn khu trú vào vùng Thận:
+ Sốt, có thể cao đến 39-40o, có khi có cơn rét run.
+ Đau vùng thận một bên hoặc cả hai bên.
b- Tiểu đục, tiểu gắt (50% trường hợp)
c- Tiểu ra protein: 80-90%. Trường hợp tiểu ra protein nhẹ thì từ 40-50mg% đến 150-300mg%, ít khi quá 300mg% (tức 3g/lít nước tiểu), thường dưới 5g/24 giờ. Trong trường hợp cấp tính mức protein thường trên dưới 300mg%.
d- Tiểu ra bạch cầu: là dấu hiệu phổ biến nhất trong trường hợp cấp tính.
+ Tiểu ra hồng cầu (máu), ít phổ biến hơn.
Điều Trị: Thanh nhiệt, lợi thấp, lợi niệu, thông lâm.
Có thể chọn dùng một số bài sau đây:
+ Thận Vu Thanh Giải Thang (Thiểm Tây Trung Y Tạp Chí 1989, (11): 491): Bạch đầu ông, Liên kiều, Hoạt thạch đều 30g, Hoàng bá, Mộc thông, Biển súc, Cù mạch, Phục linh đều 15g, Hoàng liên, Cam thảo (sống) đều 10g. Sắc uống. Điều trị 14-90 ngày.
TD: Thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp.
Đã trị 67 ca, nam 12, nữ 55.tuổi từ 12 đến 67. Trong đó, cấp tính 45 ca, mạn tính 22. khỏi hoàn toàn 21 (cấp tính 16, mạn tính 5). Có hiệu quả 24 (cấp 19, mạn 5). Có chuyển biến 18 (cấp 9, mạn 9). Không hiệu quả 4 (cấp 1, mạn 3). Đạt tỉ lệ 94%.
+ Bát Chính Ô Linh Thang (Hồ Bắc Trung Y Tạp Chí 1991: 6, 16): Thổ phục linh 30g, Cù mạch 20g, Biển súc, Xa tiền tử, Hoạt thạch đều 18g, Mộc thông 12g, Đăng tâm thảo 5g, Ô dược. Sơn chi (sao), Đại hoàng (sống) đều 10g. Sắc uống. Cứ 6 giờ uống một lần.
TD: Thanh lợi thấp nhiệt. Trị bí tiểu cấp tính do viêm nhiễm.
Đã trị 60 a, nam 24, nữ 36. Tuổi từ 6 đến 64. có dấu hiệu sợ lạnh, sốt 38-39,5oC, lưng đau, bụng dưới trướng đau, tiểu nhiều, đường tiểu sưng, đau, rát hoặc tiểu ra máu hoặc tiểu ra sỏi. Vùng Thận đau. Xét nghiệm nước tiểu có albumin, bạch cầu, hồng cầu. Sau khi uống thuốc, khỏi 45 ca, có chuyển biến 12, không kết quả 3. Đạt tỉ lệ 95%. Thuốc uống ít nhất 5 ngày, nhiều nhất 45 ngày. Trương hợp mạn tính, phải uống trên 10-15 ngày mới thấy có kết quả.
+ Thông Lâm Lợi Thấp Thang (Hắc Long Giang Trung Y dược 1986, (5): 11): Ngân hoa, Biển súc đều 30-50g, Vu căn, Tây qua bì, Hoàng qua bì đều 50g, Liên kiều, Thạch vi đều 15-30g, Hoàng bá 25g, Tỳ giải 15g, Bạch khấu nhân (cho vào sau), Mộc thông, Cam thảo đều 10g. Sắc uống.
TD: Thanh nhiệt, giải độc, thông lâm, lợi thấp. Trị bể thận viêm cấp.
Đã trị 160 ca. Khỏi 86 (53,7%), có kết quả 52 (32,5%), không kết quả 22 (13,8%). Tỉ lệ chung đạt 86,2%. Thuốc uống ít nhất 3 ngày, nhiều nhất 11 ngày, trung bình 7 ngày. Những bệnh nhân có sốt, sốt hạ khoảng 2-6 ngày, trung bình 4 ngày. Xét nghiệm nước tiểu thấy trở lại bình thường vào 4 – 38 ngày, trung bình 22 ngày. Thời gian hết nhiễm khuẩn 8-36 ngày, trung bình 20 ngày. Thuốc uống trung bình 12 ngày.
+ Tiêu Viêm Giải Độc Thang (Sơn Đông Trung Tạp Chí): Cù mạch, Biển súc, Mộc thông, Xa tiền tử(cho vào bao)û đều 12g, Thạch vi 15g, Hổ phách (cho vào bao) đều 6g, Đam trúc diệp 10g, Cam thảo 6g, Bồ công anh 20g, Liên kiều 12g, Ngư tinh thảo, Thổ phục linh đều 30g. Sắc uống.
TD: Thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, thông lâm. Trị bể thận viêm cấp.
+ Hổ Phách Đạo Xích Tán (Quảng Tây Trung Y Dược 1991: 3, 104): Hổ phách 10g, Sinh địa 30g, Mộc thông 12g, Trúc diệp 15g, Cam thảo 6g. Hổ phách để riêng, các vị kia sắc còn 300ml nước, bỏ bã, thêm Hổ phách vào, quấy uống.12 ngày là một liệu trình. Không uống nước trà và thức ăn cay, nóng.
TD: Thanh Tâm hỏa, lợi tiểu tiện. Trị bể thận viêm cấp.
Đã trị trên 100 ca. Khỏi 82, chuyển biến tốt 13, không kết quả 5.Uống ít nhất 4 thang, nhiều nhất 12 thang.
+ Hàn Thông Nhị Đinh Bán Thang (Thượng Hải Trung Y Dược Tạp Chí 1989: 11, 11): Hoạt thạch (bọc lại, sắc trước), Tử hoa địa đinh, Hoàng hoa địa đinh đều 30g, Hàng thược, Bán chi liên đều 15-30g, Tri mẫu 12-24g, Hoàng bá 10-15g. Sắc uống
Tập hợp đầy đủ nhất các tài liệu Y Học Cổ Truyền do
BỂ THẬN VIÊM MẠN
Là bệnh phổ biến nhất trong các loại bệnh Thận. Đây cũng là bệnh nhiễm khuẩn thường gặp ở mọi lứa tuổi sau khi bị viêm phổi.
Bể Thận – Thận viêm thường bị cả hai bên, ít khi bị một bên nhưng mức độ tổn thương ở hai bên khác nhau, có khi một bên thận bị xơ, teo, bên kia vẫn hoạt động bình thường. Là một quá trình viêm mạn thành từng ổ: bên cạnh ổ mới, có những ổ cũ bị xơ hóa xâm lấn vào tổ chức thận. Rõ nét nhất là sự xâm lấn vào tế bào, lympho bào và tổ chức kẽ của thận, gây xơ hóa tổ chức kẽ của thận và tổ chức xơ xâm lấn chèn ép làm đảo lộn cấu trúc thận.
Đông y xếp vào loại ‘Lao Lâm’, ‘Yêu Thống’, ‘Hư Tổn’.
Đông y gọi là ‘Mạn Tính Thận Vu Thận Viêm’.
Nguyên nhân
Theo Đông y, Thận và bàng quang có quan hệ biểu lý với nhau, nếu tạng bị hư tổn thì phủ cũng bị ảnh hưởng theo và ngược lại. Chứng nhiệt lâm (bể thận viêm cấp) điều trị lâu ngày không khỏi hoặc do cơ thể vốn bị suy nhược, thấp nhiệt và tà khí ở trong, ứ huyết tích tụ lại gây nên tiểu nhiều, tiểu gắt, tiểu buốt, lưng đau. Nếu thấp nhiệt nung nấu lâu ngày sẽ làm hao tổn tân dịch, làm tổn thương chính khí, trên lâm sàng sẽ xuất hiện dấu hiệu thận âm bất túc. Nếu Tỳ Thận đều hư sẽ gây nên chính khí suy, tà khí thịnh.
Triệu chứng:
+ Đa số tiến triển âm thầm, triệu chứng rất sơ sài khiến cho người bệnh dễ bỏ qua.
+ Thỉnh thoảng sốt nhẹ, ngang thắt lưng đau, người mỏi mệt.
+ Thỉnh thoảng tiểu buốt, tiểu gắt, có khi không điều trị cũng khỏi.
+ Khoảng 1/3 số trường hợp thường có kèm các đợt cấp tính, sốt cao, đau vùng Thận hai bên hoặc một bên, tiểu đục. Triệu chứng giống như trong trường hợp viêm cấp nhưng chỉ là một đợt cấp trên gốc bệnh viêm mạn.
+ Dấu hiệu tương đối rõ nhất là ba dấu hiệu chính khi xét nghiệm gồm:
. Nước tiểu có vi khuẩn.
. Tiểu ra bạch cầu, thường trên 4 triệu bạch cầu trên 24 giờ.
. Tiểu ra protein: thường chỉ từ 50-200mg% (0,5 đến 2g) / lít nước tiểu.
Tiến Triển
Tiến triển dai dẳng hàng chục năm, có khi 29-30 năm. Có khi gây nên:
. Huyết áp cao tiến triển theo bể thận – thận viêm, nặng dần dẫn đến suy thận.
. Thận bị xơ, teo, mất chức năng hoạt động, năng thì phải cắt bỏ bên teo.
. Thận suy từng đợt: nặng nhất là giảm khả năng cô đặc nước tiểu, tiến triển trong nhiều năm trước khi bị suy thận hoàn toàn.
Thường dùng phép công và bổ cùng lúc.
Bệnh mới phát, dùng phép Thanh nhiệt, lợi thấp, lợi niệu thông lâm, hoạt huyết hóa ứ. Khi bệnh đã ổn định, dùng bổ Tỳ, ích Thận để tăng sức đề kháng đối với bệnh.
Có thể dùng một số bài thuốc sau:
Thanh Hóa Thang (Trung Quốc Hương Tài Y Sinh Tạp Chí 1993: 4, 39):Xích thược, Xuyên khung, Ngưu tất. Đương quy vĩ, Xuyên sơn giáp (nướng) đều 6g, Xa tiền tử, Tây thảo 9g, Bạch mao căn 15g. Sắc uống 1 tuần.
TD: Thanh nhiệt, khứ thấp, hoạt huyết, hóa ứ. Trị bể thận viêm mạn.
Đã trị 42 ca, toàn bộ đều là nữ giới. Tuổi từ 21-62. Bệnh từ 3-18 năm. Tất cả đã được Tây chẩn đoán là bể thận viêm mạn tính. Uống thuốc này 3-5 thang nhiều lắm cũng không quá 6 thang đều khỏi. Đạt tỉ lệ 96%.
Thanh Lâm Thang (Hắc Long Giang Trung Y Dược 1991: 3, 16): Hoàng bá 30g, Ngân hoa 60g, Hoàng cầm 20g, Ngưu tất 12g. Sắc uống.TD: Thanh nhiệt giải độc. Trị bể thận viêm và mạn tính.
Đã trị 185 ca cấp tính. Khỏi 166, có hiệu quả 13, có chuyển biến 4, không kết quả 2. Tổng kết đạt 98,91%.
Có 49 ca mạn tính, khỏi 19, có hiệu quả 17, có chuyển biến 9, không kết quả 4. đạt tỉ lệ 87,25%.
Phù Chính Hoạt Huyết Phương (Trung Cấp Y San 1991: 11, 61): Hoàng kỳ (sống) 20g, Đương quy (toàn), Thân thảo, Đan sâm đều 15g, Xuyên khung 10g, Thảo hồng hoa 12g. Sắc uống.
TD: Phù chính, hoạt huyết. Trị bể thận viêm mạn tính.
Trị 31 ca. Tuổi từ 21 – 70. bệnh từ 3 năm trở lên. Kết quả khỏi hoàn toàn 17, có kết quả 10, có chuyển biến 3, không kết quả 1. Đạt tỉ lệ 96,8%.
Dưỡng Âm Thông Lâm Phương (Hồ Băcs Trung Y Tạp Chí 1992: 6, 18): Sơn dược, Cù mạch, Xa tiền tử đều 30g, Sinh địa, Phục linh đều 15g, Đơn bì 10g, Mộc thông, Cam thảo sống đều 5g. Sắc uống. 10 ngày là một liệu trình.
TD: Dưỡng âm, thông lâm. Trị nhiễm trùng đường tiểu nơi người lớn tuổi.
Đã trị 53 ca. Nam 4, nữ 49. tuổi từ 50trơr lên. Bệnh từ 2 năm đến 15 năm. Đều có tiểu buốt, tiểu gắt, tiểu nhiều, sốt, lưng đau. Xét nghiệm thấy có bạch cầu, có vi khuẩn 37 ca. Kết quả: khỏi 42, có kết quả 5, không kết quả 6. Đạt tỉ lệ 88,7%.
Thông Lâm Hóa Trọc Thang (Trung Y Tạp Chí, 1989: 9, 22): Tỳ giải, Thạch xương bồ, Hoàng bá, Thạch vi đều 15g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Thổ bối mẫu, Ngưu tất đều 10g, Mã bột 5g, Yết vĩ (tán nhuyễn, hòa vào thuốc uống) 1g. Sắc uống.
TD: Thanh nhiệt lợi thấp, phân thanh hóa trọc. Trị nhiễm trùng đường tiểu mạn tính.
Châm Cứu Trị Bể Thận Viêm
+ Do Can Uất Khí Trệ: Thanh nhiệt lợi thấp, thông lâm: Châm Hành gian, Trung cực, Dương lăng tuyền, Chi câu (Bị Cấp Châm Cứu).
+ Do Bàng Quang Có Thấp Nhiệt: Thanh nhiệt, lợi thấp, thông lâm. Châm Bàng quang du, Trung cực, Âm lăng tuyền, Ủy dương, Đại chùy (Bị Cấp Châm Cứu).
+ Tỳ Thận Khí Hư: Kiện Tỳ, ích Thận. Châm Tỳ du, Thận du, Bàng quang du, Tam âm giao (Bị Cấp Châm Cứu).
Nhĩ Châm
Dán thuốc (Vương bất lưu hành) vào các huyệt: Thần môn, Tam tiêu, Nội tiết, Bàng quang, Tỳ, Thận, Du niệu quản.Dán vào cả hai tai. Cách ngày dán một lần, 10 lần là một liệu trình (Bị Cấp Châm Cứu).
Tập hợp đầy đủ nhất các tài liệu Y Học Cổ Truyền do
LƯƠNG Y - BÁC SĨ
Về TRANG CHỦ
Lượt xem:319.
SỔ TAY BÀI THUỐC NAM GIA TRUYỀN. TỪ CÂY NHÀ LÁ VƯỜN- Tác Giả: LÊ VĂN TUYÊN
Bí Mật Tư Duy Triệu Phú
Sách Thuốc Nam Kinh Nghiệm Chữa Bệnh Gia Truyền
Khám Phá Bí Mật Ngữ 12 Chòm Sao Trong Tình Yêu
Truyện Tình Yêu Hay
KHO TÀI LIỆU SÁCH THUỐC NAM ĐÔNG Y CŨ QUÝ
THÔNG TIN
ADMIN:Thông Tin Bản Quyền: LÊ VĂN TUYÊN- Sinh năm 1988- KHU ĐÔ THỊ GIẢI TRÍ CAO CẤP MỚI:- Xóm 10- Thôn Văn Quang- Xã Nghĩa Hương- Huyện Quốc Oai- Hà Tây- Hà Nội- VIỆT NAM
SĐT: 0336631403
SĐT: 0929668648

.Liên Hệ FACEBOOK:LÊ VĂN TUYÊN
Về TRANG CHỦ
Copyright 2014 © kenhGiaiTriAz.Wap.Sh