VÔ SINH NỮ Vô sinh nữ là người phụ nữ sau khi xây dựng gia đình, sau 18 tháng không thụ thai mặc dù trong cuộc sống sinh hoạt tình dục vợ chồng bình thường, không dùng bất cứ biện pháp tránh thai nào vẫn không có thai gọi là vô sinh nữ. II. NGUYÊN NHÂN GÂY VÔ SINH NỮ THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
Nguyên nhân chính gây vô sinh ở nữ chủ yếu là do các vấn đề về tử cung, buồng trứng, tắc vòi trứng, tắc buồng trứng, buồng trứng đa nang, rối loạn nội tiết, mất cân bằng hormone, viêm màng dạ con hoặc các bất thường khác của cơ quan sinh sản…
1. Rối loạn rụng trứng
Một sự cân bằng của hormone giới tính sẽ ảnh hưởng đến chu kỳ rụng trứng của người phụ nữ. Ngoài ra sự mất cân bằng nội tiết tố cũng sẽ gây ra tình trạng rối loạn rụng trứng là nguyên nhân vô sinh phổ biến ở người phụ nữ.
2. Tắc ống dẫn trứng
+ Sau khi trứng được giải phóng khỏi buồng trứng và gặp tinh trùng tại ống dẫn trứng. Nếu tắc ống dẫn trứng sẽ ngăn chặn quá trình thụ tinh là nguyên nhân dẫn đến vô sinh.
+ Ngoài ra tắc ống dẫn trứng có thể do viêm nhiễm vi rút hoặc vi khuẩn, bệnh lây truyền qua đường tình dục, hoặc biến chứng của phẫu thuật.
3. Tử cung và rối loạn cổ tử cung
[ảnh]
U xơ tử cung cũng là một nguyên nhân dẫn đến vô sinh. Cổ tử cung có hình dạng bất thường hoặc thay đổi kết cấu chất nhầy cổ tử cung có thể gây khó khăn cho tinh trùng di chuyển từ âm đạo vào tử cung cũng là một nguyên nhân.
4. Màng trong dạ con
Màng trong dạ con là một điều kiện mà niêm mạc tử cung hình thành ở những nơi không thích hợp trong và ngoài của đường sinh sản. Nó có thể chặn các ống dẫn trứng hoặc làm gián đoạn rụng trứng. Nó cũng là nguyên nhân gây ra vô sinh.
5. Kháng thể miễn dịch
Sự hiện diện của kháng thể kháng tinh trùng trong chất nhầy cổ tử cung có thể gây ra vô sinh. Trong trường hợp khác, hệ thống miễn dịch của người mẹ ngăn ngừa các phôi thai bám vào thành tử cung và do đó gây ra sẩy thai.
6. Đa nang buồng trứng
– Buồng trứng đa nang có chứa rất nhiều nang nhỏ, làm cho buồng trứng lớn hơn bình thường. Được gọi là bệnh đa nang buồng trứng. Phụ nữ bị bệnh đa nang buồng trứng có kinh nguyệt không đều và có thể không rụng trứng, là nguyên nhân dẫn đến vô sinh.
– Đôi khi, tăng trưởng u xơ, bệnh lạc nội mạc tử cung, khối u, vấn đề cổ tử cung, hoặc hình dạng tử cung bất thường có thể ngăn chặn quá trình thụ thai gây ra hiện tượng khó thụ thai.
7. Tuổi tác
Tuổi là một yếu tố chủ yếu của vô sinh nữ. Ở phụ nữ, khả năng sinh sản giảm theo tuổi tác, và đặc biệt ở sau tuổi 35, khả năng thụ thai trở lên khó khăn rất nhiều. Người phụ nữ sinh ra với một số lượng trứng có hạn, không giống như đàn ông có thể sản xuất tinh trùng suốt cuộc đời của họ.
8. Cân nặng
Tình trạng thừa cân hay thiếu cân cũng có thể đóng một vai trò trong việc gặp khó khăn khi mang thai.
9. Chú ý
– Sau khi bệnh đã được kiểm tra kỹ và loại trừ tất cả các yếu tố gây vô sinh của nữ. Có thể phải kết hợp kiểm tra tinh dịch nam.
– Khi bệnh nhân nên đi khám nếu thấy bất thường, bệnh nhân sẽ được các bác sĩ khám, kiểm tra và cho những lời khuyên, hướng điều trị một cách tốt nhất để cải thiện khả năng sinh sản và tăng cơ hội mang thai và có một đứa con khỏe mạnh.
[ảnh]
III. NGUYÊN NHÂN GÂY VÔ SINH NỮ THEO YHCT
– Vô sinh do nữ Đông y gọi là Chủng tử môn. Chủng tử môn bao gồm các chứng trạng không thụ thai được hoặc đã thụ thai được mà không có khả năng giữ để noãn bào đã thụ thai ở lại trong bào cung hoặc không phát triển thành thai nhi.
– Có nhiều nguyên nhân dẫn đến không thụ thai. Ngoài các bệnh thực thể và các dị tật bẩm sinh ở cơ quan sinh dục nữ còn tình trí uất kết, lo nghĩ quá độ … làm cho âm dương khí huyết không điều hòa, can thận sơ tiết không điều đạt dẫn đến kinh nguyệt rối loạn là rối loạn chu kỳ rụng chứng làm trở ngại chức năng hoạt động của mạch xung, mạch nhâm, kết hợp với môi trường sống và sinh hoạt không điều độ ảnh hưởng rất lớn tới việc thụ thai.
– Trong thực tế hay gặp ở các trường hợp như noãn bào không đủ điều kiện thụ thai, dị dạng bẩm sinh, hoặc do đàm thấp ách tắc… không tạo điều kiện cho noãn bào vận hành vào bào cung, bào cung không có khả năng giữ cho noãn bào làm tổ và phát triển vì thế nên noãn bào bị đẩy ra ngoài, các nguyên nhân gây cản trở không cho noãn bào gặp tinh trùng, hoặc làm cho tinh trùng suy yếu mất khả năng hoạt động, do môi trường âm đạo…Do đó những phương pháp chữa và các bài thuốc của Đông y giúp điều hòa nội tiết tố nữ. Bồi bổ Âm dương, Khí huyết, Can thận… giúp cho quá trình sinh trứng, rụng chứng, phóng noãn điều đạt, kết hợp với ăn uống, sinh hoạt điều độ sẽ giúp cho quá trình thụ thai tốt hơn và đạt kết quả rất cao, an toàn tuyệt đối, không gây bất cứ phản ứng phụ nào như dùng thuốc Tây y.
VD : dùng thuốc Tây y chữa các chứng viêm nhiễm phụ khoa hoặc chữa một số bệnh khác….có rất nhiều phản ứng phụ gây mệt mỏi, đau đầu, mất ngủ. vì dùng thuốc kháng viêm làm ảnh hưởng tới nội tiết tố nữ, ảnh hưởng đến quá trình sinh trứng và chất lượng trứng.
– Rối loạn sự co bóp tử cung, tử cung lạnh, làm rối loạn chức năng của gan thận dẫn đến rối loạn kinh nguyệt dẫn tới rối loạn chu kỳ rụng trứng, rối loạn phóng noãn, làm khó thụ thai đến vô sinh.
– Vậy dùng thuốc Đông y sẽ điều hòa tất cả giúp cho quá trình sinh trứng, rụng trứng, phóng noãn điều đạt giúp cho quá trình thụ thai tốt hơn.
– Dưới đây là một số phương thuốc Đông y điều trị chứng vô sinh ở nữ giới tùy theo từng thể bệnh mà có bài thuốc riêng để điều trị cho phù hợp.
IV. CÁC BÀI THUỐC VÔ SINH CHO NỮ
1.Thể hư hàn
a. Triệu chứng:Bụng dưới lạnh ngắt hay bị những cơn đau bụng dữ dội, kinh nguyệt thường ngắn ngày, màu kinh nhợt, lượng kinh ít, mạch trầm trì.
– Nếu kiêm thận hư thì đau lưng mỏi gối, ù tai, tiểu tiện nhiều, lãnh cảm tình dục, lượng kinh ít, chất lưỡi nhợt. Mạch trầm trì vô lực.
– Chân dương không sung túc thì lưng đau như muốn gẫy, sắc mặt vàng xám, thiểu phúc lạnh, chân tay lạnh, bủn rủn, nhức mỏi, miệng nhạt, thích ăn đồ cay ấm,
– Kinh nguyệt chậm kỳ kèm theo khí hư bạch đới, đái rắt hoặc đái nhiều không cầm được, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, nhớt mạch trầm nhược.
b. Điều trị:Nếu thiên về thận hư tử cung lạnh: Ôn trung bổ hư khu hàn.
c. Bài thuốc:Giao ngải phụ noãn cung hoàn.
Ngải cứu 16g
Đương quy 16g
Bạch thược 12g
Hoàng kỳ 20g
Ngô thù du 8g
Hương phụ 20g
Xuyên khung 12g
Thục địa 16g
Tục đoạn 12g
Quan quế 4g
– Nếu kiêm có thận hư. Ôn dưỡng thận khí, bổ ích xung nhâm.
Bài thuốc: Dục lân châu:
Bạch truật 16g
Đương quy 16g
Bạch thược 12g
Hoàng kỳ 12g
Ngô thù du 8g
Hương phụ 20g
Xuyên khung 12g
Thục địa hoàng 16g
Phục linh 12g
Tục đoạn 12g
Quan quế 4g
– Nếu chân dương không đầy đủ. Ôn dương cố thận, bổ thổ để hóa thấp.
Dùng bài thuốc Ôn bào ẩm.
Bạch truật 16g
Nhân sâm 10g
Ba kích 20g
Nhục quế 10g
Khiếm thực 16g
Đỗ trọng 16g
Hắc phụ tử 12g
Bổ cốt chỉ 10g
Thỏ ty tử 16g
d. Cách sử dụng:Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống ấm sau ăn 20 phút .
– Kiêng kỵ. Các thức ăn chua, cay nóng và hoa quả nóng, thức ăn sống lạnh.
– Tăng cường ăn hoa quả, thức ăn bổ dưỡng và các loại thực phẩm từ biển.
2. Thể huyết hư
a. Triệu chứng:Da mặt vàng sạm, tinh thần uể oải, đầu choáng mắt mờ, người gày yếu, kinh nguyệt lượng ra ít, màu nhợt, không đúng kỳ; Chất lưỡi nhợt, bệu, rêu lưỡi mỏng, Mạch hư sác.
b. Điều trị:Dưỡng huyết bổ thận.
c. Bài thuốc:Dưỡng tinh chủng ngọc thang.
Thục địa 30g,
Đương quy 20g,
Bạch thược 20g,
Sơn thù nhục 20g.
d. Cách sử dụng:Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống ấm sau ăn 20 phút .
– Kiêng kỵ. Các thức ăn chua, cay nóng và hoa quả nóng, thức ăn sống lạnh.
– Tăng cường ăn hoa quả, thức ăn bổ dưỡng và các loại thực phẩm từ biển.
3.Thể đàm thấp
a. Triệu chứng:Người béo bệu, ậm ạch, buồn nôn, đầu choáng, hay hồi hộp đánh trống ngực, ra nhiều khí hư trắng đặc dính, kinh nguyệt không đều, lượng kinh nhiều, Mạch hoạt.
b. Điều trị :Hóa đàm táo thấp.
c. Bài thuốc:Khải cung hoàn.
Bán hạ chế 20g,
Hương phụ 20g,
Trần bì 12g,
Xuyên khung 16g,
Thần khúc 12g,
Phục linh 16g.
d. Cách sử dụng:Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống ấm sau ăn 20 phút .
– Kiêng kỵ. Các thức ăn chua, cay nóng và hoa quả nóng, thức ăn sống lạnh.
– Tăng cường ăn hoa quả, thức ăn bổ dưỡng và các loại thực phẩm từ biển.
4.Thể can uất:
a. Triệu chứng:Tinh thần không thư thái, căng thẳng, hay cáu giận, uất ức không vui, đầy tức hai mạng sườn hoặc trướng bụng mê sảng, kinh nguyệt không đều, Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng; Mạch huyền sác.
b. Điều trị:Thư can, giải uất, điều khí, trợ ty.
c. Bài thuốc:Khai uất chủng ngọc thang:
Đương quy 20g,
Bạch truật 20g,
Mẫu đơn bì 12g,
Hương phụ 20g,
Bạch thược 40g,
Thiên hoa phấn 12g,
Phục linh 16g
d. Cách sử dụng:Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống ấm sau ăn 20 phút .
– Kiêng kỵ. Các thức ăn chua, cay nóng và hoa quả nóng, thức ăn sống lạnh.
– Tăng cường ăn hoa quả, thức ăn bổ dưỡng và các loại thực phẩm từ biển.
5.Thể huyết nhiệt:
a.Triệu chứng: Mặt đỏ, môi khô hồng, trước khi hành kinh thường nhức đầu, hoa mắt chóng mặt, họng khô miệng đắng, ngũ tâm phiền nhiệt, kinh nguyệt trước kỳ, chất kinh đỏ, nhiều, mạch sác.
b. phép chữa:Tư âm thanh nhiệt.
c. Bài thuốc:Thanh cốt tư thận thang.
Bạch truật 16g
Mẫu đơn bì 12g
Thạch hộc 10g
Ngũ vị tử 8g
Sa sâm 20g
Địa cốt bì 12g
Mạch môn 12g
Huyền sâm 20g
d. Cách sử dụng:Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống ấm sau ăn 20 phút .
– Kiêng kỵ. Các thức ăn chua, cay nóng và hoa quả nóng, thức ăn sống lạnh.
– Tăng cường ăn hoa quả, thức ăn bổ dưỡng và các loại thực phẩm từ biển.
V. MỘT SỐ BÀI THUỐC CHỮA VÔ SINH NỮ Ở CÁC THỂ KHÁC.
BÀI 1:
a. Bài thuốc:
A giao 16g
Hương phụ 20g
Sinh địa 16g
Chỉ xác 12g
Thục địa 16g
Bạch thược 16g
Đương quy 16g
Xuyên khung 12g
Cam thảo 4g
Đại táo 16g
Hà thủ ô chế 16g
Hoàng kỳ 20g
Đẳng sâm 16g
b. Chủ trị:Phụ nữ kinh nguyệt không đều, kinh loãng, sắc nhợt, người mệt mỏi, ăn ngủ kém, da xanh , khó thụ thai.
c. Cách sử dụng:Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống ấm sau ăn 20 phút .
– Kiêng kỵ. Các thức ăn chua, cay nóng và hoa quả nóng, thức ăn sống lạnh.
– Tăng cường ăn hoa quả, thức ăn bổ dưỡng và các loại thực phẩm từ biển.
BÀI 2
a. Bài thuốc:
A giao 16g
Hoàng cầm 10g
Thục địa 20g
Xuyên khung 10g
Đương quy 12g
Bạch thược 10g
Hương phụ 16g
Tục đoạn 12g
Đỗ trọng 16g
Ngải cứu 10g
Cam thảo 4g
Đại táo 16g
Hà thủ ô chế 16g b. Chủ trị:Phụ nữ bị các chứng huyết hư khí trệ, đau lưng đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, xích bạch đới, tử cung bị lạnh không thể thụ thai được.
c. Cách sử dụng:Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống ấm sau ăn 20 phút .
– Kiêng kỵ. Các thức ăn chua, cay nóng và hoa quả nóng, thức ăn sống lạnh.
– Tăng cường ăn hoa quả, thức ăn bổ dưỡng và các loại thực phẩm từ biển.
BÀI 3
a. Bài thuốc:
Thục địa 16g
Đương quy 16g
Xuyên khung 12g
Bạch thược 16g
Hà thủ ô chế 16g
Hương phụ 24g
Trần bì12g
Bạch truật16g
Cam thảo 4g
Hoàng bá 8g
Ích mẫu 12g
Hồng hoa 10g
Kỷ tử 12g
b. Chủ trị:Phụ nữ kinh nguyệt không đều,đau bụng kinh,lâu này không thụ thai được.
c. Cách sử dụng:Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống ấm sau ăn 20 phút .
– Kiêng kỵ. Các thức ăn chua,cay nóng và hoa quả nóng, thức ăn sống lạnh.
– Tăng cường ăn hoa quả,thức ăn bổ dưỡng và các loại thực phẩm từ biển.
BÀI 4
a. Bài thuốc:
Thục địa 16g
Hoài sơn16g
Sơn thù 12g
Đơn bì 10g
Bạch linh 12g
Bạch thược 16g
Đương quy 16g
Xuyên khung 8g
Hương phụ 16g
Trần bì 12g
Hồng hoa 8g
Hà thủ ô chế 16g
Đẳng sâm 16g
Đan sâm 16g
Kỷ tử 12g
b. Chủ trị:Âm huyết hư, kinh nguyệt không đều,người gầy,da xanh ,họng khô,khát nước. khó thụ thai, lưỡi đỏ rêu vàng mạch sác.
c. Cách sử dụng:Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần uống ấm sau ăn 20 phút.
– Kiêng kỵ. Các thức ăn chua, cay nóng và hoa quả nóng, thức ăn sống lạnh.
– Tăng cường ăn hoa quả, thức ăn bổ dưỡng và thực phẩm từ biển.
BÀI 5
a. Bài thuốc
Nhân trần 16
Sài hồ 12g
Hương phụ 16g
Trần bì 10g
Sa nhân 6g
Thục địa 16g
Đương quy 16g
Bạch thược 12g
Xuyên khung 6g
Đẳng sâm 16g
Bạch truật 16g
Bạch linh 12g
Hà thủ ô đỏ chế 16g
Đỗ trọng 12g
Kỷ tử 10g
Sa sâm 10g
Tục đoạn 12g
Ích mẫu 16g
b. Chủ trị:Kinh nguyệt bình thường, mà không thụ thai, ăn ngủ kém, hay rối loạn tiêu hóa, miệng đắng họng khô, thỉnh thoảng nóng bừng mặt.
c. Cách sử dụng:Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần , uống ấm sau ăn 20 phút .
– Kiêng kỵ. Các thức ăn chua, cay nóng và hoa quả nón, thức ăn sống lạnh.
– Tăng cường ăn hoa quả, thức ăn bổ dưỡng và thực phẩm từ biển.
VI. CHÚ Ý:
– Một trong những điều đơn giản mà có thể mang lại hiệu quả cao đó là chế độ dinh dưỡng hợp lý, chế độ dinh dưỡng đầy đủ có tác động lớn đến khả năng mang thai vì vậy bạn chú ý đến các loại thực phẩm mà mình ăn hàng ngày.
– Nên ăn thực phẩm có nhiều kẽm, bạn có thế tìm thấy kẽm trong các thức ăn như thịt, hải sản, vitamin B6 trong các loại gia cầm như gà vịt, ngan, vitamin E trong các loại hạt như các loại đậu, đỗ. Tăng cường hấp thu protein thực vật (như đậu nành) đồng thời giảm đạm động vật (như các loại thịt màu đỏ).
– Ăn nhiều chất béo không bão hòa đơn (như dầu oliu) và ít các loại thực phẩm nướng, đồ ăn nhanh.
– Ăn nhiều thực phẩm có chất xơ cao, lượng đường thấp như hạt ngũ cốc, rau, và một số trái cây, trong khi giảm lượng carbohydrates và đường tinh chế tiêu thụ một lượng vừa phải các sản phẩm sữa giàu chất béo như kem, sữa nguyên chất, và pho mát.
– Uống nhiều nước mỗi ngày cũng là điều rất cần thiết chị em không nên bỏ quên.
– Dù ăn gì thì bạn cũng phải chú ý giữ cho cơ thế có một chỉ số cân nặng vừa phải, cơ thể quá gầy hay quá béo đều làm giảm cơ hội thụ thai. Bên cạnh đó cần có các bài tập thể dục phù hợp để nâng cao sức đề kháng cho cơ thể, và giữ cho tinh thần thoái mái vui vẻ sẽ là động lực giúp cho quá trình thụ thai được tốt hơn.
ADMIN:Thông Tin Bản Quyền: LÊ VĂN TUYÊN- Sinh năm 1988- KHU ĐÔ THỊ GIẢI TRÍ CAO CẤP MỚI:- Xóm 10- Thôn Văn Quang- Xã Nghĩa Hương- Huyện Quốc Oai- Hà Tây- Hà Nội- VIỆT NAM
SĐT: 0336631403
SĐT: 0929668648