Đại Cương
Bệnh Sán theo sách cổ chép, có hàm hai ý nghĩa khác nhau:
Một là chỉ về trong bụng đau do bị kích thích, chỉ về bệnh đau lan từ bụng dưới đến dịch hoàn.
Hai là dịch hoàn sưng đau.
Sách ‘Nho Môn Sự Thân’ bàn về 7 chứng sán là: Hàn sán. Thủy Sán, Hồ Sán, Can Sán, Huyết Sán, Đồi Sán Và Khí Sán. Trương Tử Hòa dựa vào lý luận của người xưa, kết hợp với kinh nghiệm lâm sàng mà suy xét kỹ thêm. Các chứng mà ông trình bày, trừ chứng Huyết Sán, Can Sán, thuộc về bệnh ngoại khoa, còn phần lớn đều thuộc về chứng sán khí đau rút dịch hoàn.
Chứng Bôn đồn khí, chứng trạng giống với chứng Xung Sán mô tả trong sách Nội Kinh (từ bụng dưới xông lên tim mà đau; đại tiểu tiện không được là Xung sán), có chỗ hơi giống nhau, vì vậy chúng tôi xếp vào đây để giúp dễ dàng cho việc biện chứng.
Nguyên Nhân
Bệnh sán tuy được coi là do mạch Nhâm gây nên, nhưng có quan hệ rất mật thiết với tạng Can.
Thiên ‘Kinh Mạch’ (Linh Khu 10) viết: 'Mạch túc quyết âm Can đi qua bộ phận sinh dục, đến bụng dưới, đàn ông sinh chứng hộisán, đàn bà bụng dưới sưng, chủ yếu là ở Can sinh ra".
Thiên ‘Cốt Không Luận’ (Tố Vấn 60) viết: “Nhâm mạch gây bệnh, ở nam giới thì bên trong kết thành chứng Thất Sán, ở phụ nữ thì thành chứng Đới Hạ”.
Sách ‘Nho Môn Sự Thân’ viết: "Các chứng sán đều thuộc về Can kinh".
Sách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’ viết về chứng sán: "Các chứng sán là âm khí tích ở trong, lại bị hàn khí lấn vào, làm cho vinh vệ không điều hòa, huyết khí hư nhược cho nên gió lạnh lọt vào trong bụng mà thành bệnh sán".
Sách ‘Cảnh Nhạc Toàn Thư’ viết: "Bệnh sán khí, có hàn chứng, cũng có nhiệt chứng, tất nhiên trước vì phong thấp, hoặc ăn thức nóng lạnh, sống làm cho tà tụ lại ở phần âm, đó là lúc đầu đều do hàn thấp sinh ra". Như thế đủ thấy rằng tà khí phong, hàn, thấp, nhiệt, đều có thể phát ra bệnh sán khí. Ngoài ra do khóc, giận dữ,khí mất sự thông lợi,khí hư hãm xuống, cũng có thể gây nên bệnh.
Sách ‘Chứng Trị Chân Thuyên’ viết: "Cách chung, 7 chứng sán gây bệnh nếu không phải là phong lao gây nên, thì cũng là do đi đường xa gian khó, lội nước dầm băng".
Sách ‘Y Học Nhập Môn’ viết: "Chứng khí, sán khí, trên liền với thận du, dưới vào bìu dái, mắc bệnh là do khóc, giận dữ sinh uất mà sưng lên, hoặc làm việc nặng nhọc cưỡi ngựa, đến nỗi hòn dái sưng trướng".
Cũng có thể do tiên thiên mà thành. Sách ‘Nho Môn Sự Thân’ viết: "Trẻ nhỏ cũng có bệnh này, tục gọi là tiên khí, là bệnh từ trong thai".
Sách ‘Châm Cứu Học Giảng Nghĩa’ (Sán Khí) viết: “Nguyên nhân gây nên bệnh Sán Khí rất nhiều nhưng không ngoài sự xâm nhập của hàn, nhiệt và thấp khí, khiến cho khí huyệt bị ủng trệ ở mạch Nhâm và kinh Can gây ra bệnh”.
Biện Chứng
7 chứng Sán theo Nan Kinh là:
Lung Sán: Tiểu không thông.
Xung Sán: Đau từ bụng dưới có khí đưa lên trên.
Quyết Sán: Chứng khí công kích, bốc lên bất cứ trên dưới, phải trái, tay chân lạnh.
Hà Sán: Trong bụng có khối u (trưng hà) nóng mà đau.
Đồi Sán Khí làm đau nhức từ bụng dưới lan xuống đến dịch hoàn làm cho dịch hoàn sưng to như cái đấu.
Hồ Sán: Dịch hoàn chạy vào trong bụng, khi nằm xuống nó sẽ chạy ra khỏi bụng, khi đứng lên nó lại tụt vào bên trong.
Đồi Sán: Dịch hoàn sưng to, cứng như đá, đau lan đến rốn.
7 chứng sán khí do Trương Tử Hòa phân loại đã lưu truyền từ lâu, sau này vẫn theo như thếû, trong đó, trừ chứng Huyết sán, Can sán, không thuộc vào bệnh ở dịch hoàn hoặc bìu dái, còn chứng trạng của 5 thứ sán khí khác theo sách ‘Nho Môn Sự Thân’ là: . Hànsán: Bìu dái lạnh, cứng như đá, ngọc hành không cử động được, hoặc hòn dái bị co rút gây đau.
. Đồisán: Bìu dái sệ xuống, như cái thúng, cái đấu, không ngứa, không đau'.
. Thấpsán: Bìu dái không đau, mồ hôi thường ra ở âm nang, hoặc bìu dái sưng đau, hình dạng giống như thủy tinh, hoặc bìu dái ngứa mà khô, chảy nước vàng, hoặc ấn vào bụng dưới có tiếng ọc ạch.
3 thứ bệnhsánở trên, đêàu là bệnh ở bìu dái, hòn dái, hoặc sưng hoặc đau. Đặc điểm của hànsánlà cứng như đá, Đồisánthì bìu dái to như cái thúng, Thủysántrong có thủy thấp đình trệ.
. Hồsán: hình như hòn ngói khi nằm thì thu vào bụng dưới đi đứng thì tự bụng dưới xuống bìu dái.
.Khísán: "Chứng trạng liền với khu vực thận dưới, hoặc do kêu khóc giận dữ, thìkhíuất kết lên mà trướng, giận dữ, kêu khóc hết thìkhítản ra". Chứngsánnày dokhítrệ sinh ra, trên lâm sàng thấy rất nhiều.
2 loại bệnhsántrên đây gọi là bệnh trong bìu dái. Hồsánbắt đầu thấy ở Nội Kinh, sách ‘Kim Quỹ Yếu Lược’ viết: “Chứng âm hồsánkhí, bên to, bên nhỏ, khi lên, khi xuống”. Tức là chứng Thiên trụy, hoặc chứng Tiểu trườngsánkhí.
Sánlà do giận dữ kêu khóc mà sinh ra, hay gặp ở người lớn, thường do quá lao lực, hoặc lúc gắng sức quá mà phát ra, sau khi thôi giận khóc, hoặc nằm yên, bệnh nhẹ thì cũng có thể tự khỏi.
Trên đây ngoài chứng Huyếtsán, Cansánra, còn các chứng khác, dù có quan hệ với sự uất trệ củakhíhuyết ở Can kinh, chứng Hànsánlà do âm hàn ngưng kết, cho nên cứng như đá; Đồisánlà do thấpkhínặng, cho nên sưng to nặng trĩu; Thủysánlà do thủy thấp tụ lại; Hồsánthì thiên vềkhíhư, màkhísánthuộc vềkhítrệ.
Cũng nên xem xét thân thể người bệnh khỏe hay yếu, mạch thịnh hay suy, hàn hoặc nhiệt, mới có thể chẩn đoán được bệnh tình mà tiến hành điều trị.
Sách ‘Châm Cứu Học Giảng Nghĩa’ nêu ra ba trường hợpsánkhíthường gặp trên lâm sàng là:
+ HànSán: Bìu dái lạnh đau, dịch hoàn cứng, co rút lên đến bụng dưới, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Trầm Tế.
+ Thấp NhiệtSán: Bìu dái sưng nóng, dịch hoàn căng đau, kèm sốt, sợ lạnh, nước tiểu vàng, táo bón, khát, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác.
+ HồSán: Bụng dưới và bìu dái căng đau, nằm thì rút vào bụng, đứng lên thì sa xuống. Lâu ngày thì không còn cảm giác đau rõ, làm cho một bên bìu dái sưng to.
Điều Trị
Chứngsánkhí, Trương Cảnh Nhạc cho hàn là gốc bệnh, thấp nhiệt là ngọn, do Cankhíkhông thông lợi, cho nên phép chữa chủ yếu là điềukhí, sơ Can. Thiên về thấp thì dùng lợi thấp để lýkhí; thiên về nhiệt, thì dùng thanh nhiệt để lýkhí. Nếu bệnhsánlâu ngày, nguyênkhíbị hư hàn, hơi làm nhọc mệt là phát ngay, hoặc thiên trụy lâu ngày không khỏi, nên phối hợp với mạch chứng, có thể dùng thuốc bổ.
Vì bệnhsánkhílà trong thực có hư, cần phân biệt cho rõ.
. Phép Ôn Can Tán Hàn: chữa chứngsánkhído hàn (Hànsán) phát ra sưng đau nhức, nên dùng Noãn Can Tiễn hoặc Thiên Thai Ô Dược Tán. Chứng Hồsánlúc lên lúc xuống có thể dùng thêm bài Kim Quỹ Tri Thù Tán.
. Phép Thanh Nhiệt Lợi Thấp: Chữasánkhísưng nặng, đau nhức, chỗ đau mầu đỏ, tiểu tiện ngắn, nước tiểu đỏ, nên dùng Đại Phân Thanh Ẩm.
. Phép HànhKhíTiêu Kiên: chữa chứng Đồisán,khítrệ huyết ứ sưng đau, cứng rắn, lâu không tiêu, nên dùng các bài Lệ Hương Tán, Tế Sinh Quất Hạch Hoàn.
. Phép Bổ Trung Thăng Đề: chữasánkhí, thiên trụy, không co lên được, hoặc khi mệt nhọc quá lại phát ra, nên dùng Bổ Trung ÍchKhíThang.
. Phép Hành Thủy Tiêu Kiên: chữa Thủysánthuộc nhiệt, dùng Đại Phân Thanh Ẩm, thuộc hàn dùng Tế Sinh Quất Hạch Hoàn. Chứng thực đều có thể dùng Vũ Công Tán.
Sách ‘Trung Y Cương Mục’ nêu lên 3 trường hợpsánkhísau:
+ LoạiKhíHư Hạ Hãm: Khi lao động nặng, ho mạnh thì bìu dái sưng lên, xệ xuống, kèm ăn ít, tâm phiền, tự ra mồ hôi, sắc mặt trắng, tay chân mỏi mệt, mạch Vi hoặc Sáp.
Điều trị: Bổ trung, íchkhí. Dùng bài Bổ Trung ÍchKhíThang gia giảm: Hoàng kỳ, Đảng sâm, Chích thảo, Quy thân, Trần bì, Thăng ma, Sài hồ, Bạch truật, thêm Xuyên luyện tử, Hương phụ.
(Hoàng kỳ là chủ dược để bổ trung íchkhí. Hỗ trợ có Đảng sâm, Chích thảo, Bạch truật để íchkhí, kiện Tỳ, hợp với chủ dược để íchkhí, bổ trung. Tá có Trần bì để lýkhí, hoà Vị. Quy thân dưỡng huyết; Thăng ma, Sài hồ giúp cho chủ dược để thăng đề dươngkhíbị hạ hãm; Xuyên luyện tử, Hương phụ lýkhí, thông uất, chỉ thống).
+ Hàn Thấp Nội Thịnh: Âm nang có khối u, sưng cứng mà lạnh, dịch hoàn đau, thích ấm, sợ lạnh, bụng dưới trướng đau, rêu lưỡi trằng nhờn, mạch Huyền Khẩn.
Điều trị: Ôn kinh, tán hàn. Dùng bài Đương Quy Tứ Nghịch Thang gia giảm: Đương quy, Quế chi, Bạch thược, Tế tân, Ô dược, Tiểu hồi, Ngô thù du, Cao lương khương, Cam thảo, Đại táo.
(Đương quy ôn bổ Can huyết; Quế chi ôn thông kinh mạch; Bạch thược dưỡng huyết, hoà vinh. Hai huyệt phối hợp có tác dụng hỗ trợ việc sơ thông kinhkhíở Quyết âm; Tế tân thông huyết mạch, tán hàn tà; Ô dược, Tiểu hồi noãn Can, chỉ thống; Ngô thù du, Cao lương khương ôn trung, tán hàn, chỉ thống; Đại táo, Chích thảo, bổ Tỳ, điều hoà các vị thuốc).
+ Can UấtKhíTrệ: Tinh thần uất ức, không thoải mái, dễ tức giận, vùng gan đầy tức, bìu dái sưng, xệ xuống, rêu lưỡi trắng, mạch Huyền.
Điều trị: Sơ Can, lýkhí. Dùng bài Tế Sinh Quất Hạch Hoàn gia giảm: Quất hạch, Thanh bì, Xuyên luyện tử, Hậu phác, Nguyên hồ, Chỉ thực, Mộc hương, Tiểu hồi, Ô dược, Lệ chi hạch, Đào nhân.
(Quất hạch hànhkhí, trịsán; Thanh bì sơ Can, lýkhí; Hậu phác, Chỉ thực phákhítích trệ. Xuyên luyện tử, Mộc hương hànhkhí, chỉ thống; Nguyên hồ, Đào nhân hoạt huyết, tán kết, Ô dược hànhkhí, chỉ thống; Tiểu hồi, Lệ chi hạch lýkhí, tán kết, tán hàn, chỉ thống).
Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm
+ Sâm Luyện Lệ Chi Thang (Hồ Bắc Trung Y Tạp Chí 1990, 6): Đảng sâm, Xuyên luyện tử đều 9g, Trần bì, Cam thảo (chích), Sài hồ, Mộc qua đều 5g, Thăng ma 7g, Phục linh 6g, Cát hạch, Lệ chi hạch đều 12g.. Sắc uống. Dùng cho trẻ nhỏ 1~2 tuổi.
TD: Bổ trung, thăng hãm, tán hàn, lợi thấp, lýkhí, chỉ thống. Trị trẻ nhỏ bịsánkhí.
Đã trị 102 ca, khỏi 42, chuyển biến tốt 40, không kết quả 20. Đạt tỉ lệ 80,2%. Trung bình uống 3~7 thang, đa số uống 15 thang thì khỏi. Có 8 ca bị tái phát, còn lại đều khỏi.
+ Tiểu NhiSánKhíThang (Tân trung Y 1988, 4): Ô mai nhục, Cát hạch nhân, Thạch lựu bì, Chỉ xác, Xuyên luyện tử, Tiểu hồi, Hướng dương quỳ cán nhục bạch tâm 10g, Ngô thù du 6g, Nhục quế 3g. Sắc uống.
TD: Sơ Can, hoãn cấp, ôn kinh, tán hàn, táo thấp, kiện Tỳ, lýkhí, chỉ thống. Trị tiểu nhisánkhí.
Đã trị 40 ca, nhẹ thì uống 3 thang, nặng uống 6~9 thang đều khỏi.
+ TềSánPhương (Tứ Xuyên Trung Y 1989, 7): Ngô thù du, Thương truật đều 12g, Đinh hương 3g, Bạch hồ tiêu 12 hột. Sấy nhỏ lửa, tán bột để dành dùng. Mỗi lần dùng 3~4g, trộn với dầu Mè cho đều, đắp vào vùng trên rốn, dùng băng rốn băng cố định lại. 1~2 ngày thay một lần. Nếu vùng bệnh phản ứng với thuốc đắp thì có thể cách 1~2 ngày đắp một lần.
ADMIN:Thông Tin Bản Quyền: LÊ VĂN TUYÊN- Sinh năm 1988- KHU ĐÔ THỊ GIẢI TRÍ CAO CẤP MỚI:- Xóm 10- Thôn Văn Quang- Xã Nghĩa Hương- Huyện Quốc Oai- Hà Tây- Hà Nội- VIỆT NAM
SĐT: 0336631403
SĐT: 0929668648